Thu nhập tăng thêm được hiểu là thu nhập ngoài tiền lương, tiền công mà cán bộ, công chức, viên chức và cả người lao động nhận được theo quy chế chi tiêu nội bộ của mỗi cơ quan, đơn vị. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Mục lục bài viết
1. Thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
1.1. Được hiểu như thế nào là thu nhập tăng thêm:
Thu nhập tăng thêm được hiểu là thu nhập ngoài tiền lương, tiền công mà cán bộ, công chức, viên chức và cả người lao động nhận được theo quy chế chi tiêu nội bộ của mỗi cơ quan, đơn vị. Khoản thu nhập tăng thêm giữa những cơ quan, đơn vị không giống nhau. Thu nhập tăng thêm chính là khoản chi thuộc Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm nhằm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
1.2. Thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm có:
– Tiền lương, tiền công và những khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới hình thức bằng tiền hoặc là không bằng tiền.
– Những khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp nêu dưới đây:
+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và khoản trợ cấp một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 01 lần với các đối tượng mà có tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; những khoản trợ cấp với lực lượng vũ trang.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành, nghề hoặc là công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp thu hút, khoản phụ cấp khu vực.
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc có nhận nuôi con nuôi,
+ Trợ cấp với những đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật.
+ Phụ cấp phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao.
+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khoản hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú ở tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài mà về Việt Nam làm việc.
+ Phụ cấp với các nhân viên y tế thôn, bản.
+ Khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Thêm nữa, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một trong các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân đó chính là nguồn hu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công mà làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào số tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công mà được tính theo ngày làm việc bình thường.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương có được trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu ở tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng thu nhập tăng thêm không thuộc trường hợp được miễn thuế hoặc không tính thuế thu nhập cá nhân. Hay nói cách khác, thu nhập tăng thêm vẫn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Các bậc thuế suất đối với thu nhập tăng thêm:
Như đã phân tích ở mục trên, thu nhập tăng thêm vẫn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, bắt đầu từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho những cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, lương của những cán bộ, công chức sẽ được tăng từ mức 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng (tương đương là tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Ví dụ như, công chức loại A1 có hệ số lương khởi điểm là 2.34, nếu mà tính theo mức lương cơ sở hiện hành 1.490.000 đồng thì tiền lương nhận được sẽ là 3.486.000 đồng/tháng. Còn nếu tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng được thực hiện bắt đầu từ ngày 1/7/2023 thì tiền lương nhận được là 4.212.000 đồng/tháng. Như vậy, nếu tính theo mức lương cơ sở mới, thu nhập của công chức ở trong trường hợp này tăng 725.400 đồng/tháng.
Có 9 đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở, sẽ được tăng lương bắt đầu từ ngày 1/7/2023 gồm có:
– Các cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện;
– Những cán bộ công chức cấp xã;
– Những viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
– Những người làm việc theo chế độ
– Những người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công an nhân dân và người lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
– Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
– Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thông và tổ dân phố.
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở dùng để làm căn cứ tính đó là, mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo đúng như quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo những quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Và theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ. Có những khoản giảm trừ gồm:
– Những khoản giảm trừ gia cảnh;
– Những khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
– Những khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Những người làm công ăn lương có thu nhập từ 11.000.000 đồng/tháng trở lên sẽ phải đóng thuế và mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4.000.000 đồng/tháng.
Như vậy, khi lương cơ sở tăng 1.800.000 đồng/tháng thì lương của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng theo, do đó thu nhập của người hưởng lương cũng sẽ tăng theo và thu nhập chịu thuế tăng lên (kể là đối với khoản thu nhập tăng thêm). Do đó, mức đóng thuế nhu nhập cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức đối với khoản thu nhập tăng thêm cũng sẽ tăng lên.
Theo Bảng hướng dẫn về phương pháp tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh) ở tại Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các bậc thuế suất đối với thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau:
– Thu nhập tăng thêm đến 5 triệu đồng có thuế suất 5%;
– Thu nhập tăng thêm trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%;
– Thu nhập tăng thêm trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%;
– Thu nhập tăng thêm trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%;
– Thu nhập tăng thêm trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%;
– Thu nhập tăng thêm trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%;
– Thu nhập tăng thêm trên 80 triệu đồng, thuế suất 35%.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC.
THAM KHẢO THÊM: