Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã có đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Vậy thu nhập bao nhiêu thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Mục lục bài viết
1. Thu nhập bao nhiêu thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư
– Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Như vậy, thu nhập tính thuế được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (những khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện).
Ngoài ra tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh, Điều này quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập 2007 đã được sửa đổi, được bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Căn cứ vào các quy định trên thì cá nhân phải phát sinh thu nhập tính thuế thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, có nghĩa là thu nhập chịu thuế (tổng thu nhập đã trừ các khoản thu nhập được miễn thuế) ít nhất phải trên 11.000.000 đồng/tháng (tức trên 132.000.000 đồng/năm) mới phải nộp thuế.
Do đó, trường hợp cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập chịu thuế của cá nhân đó không quá 132 triệu đồng/năm thì sẽ được hoàn thuế nếu có đề nghị.
Lưu ý rằng, cơ quan thuế không tự động hoàn thuế cho cá nhân nếu không có đề nghị.
2. Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hoàn thuế:
Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc hoàn thuế, Điều này quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã có đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì:
+ Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân.
+ Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
– Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế thì có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc lựa chọn bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Như vậy, qua quy định trên, người nộp thuế có thể ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay.
Tuy nhiên, có những trường hợp cá nhân nộp thuế không được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện quyết toán thuế để hoàn thuế, đó là cá nhân cư trú mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời cá nhân cư trú này thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.
3. Những trường hợp không phải làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ phần II Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân quy định về đối tượng không phải quyết toán thuế, theo Điều này những trường hợp sau không phải làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong những trường hợp sau đây không phải làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân để làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân:
+ Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Lưu ý ở trường hợp này:
++ Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự mình xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc người này sẽ phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
++ Trong trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước mà đã thực hiện quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
+ Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn so với số thuế người này đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
+ Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này:
++ Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
++ Có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng;
++ Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ là 10%.
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ cho mình (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), mua các bảo hiểm không bắt buộc khác mà có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc là doanh nghiệp bảo hiểm đã có khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ là 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm mà tương ứng với phần mà người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho chính người lao động thì người lao động sẽ không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
4. Thủ tục hoàn thuế khi cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Như đã phân tích ở mục trên, trường hợp cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập chịu thuế không quá 132 triệu đồng/năm thì sẽ được hoàn thuế nếu có đề nghị. Nếu người nộp thuế thu nhập cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thủ tục hoàn thuế được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế thực hiện như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế.
Bước 2: nộp hồ sơ
– Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử:
+ Người nộp thuế (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động) gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua:
++ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
++ Các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
– Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy:
+ Công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động và phải ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
++ Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc hồ sơ nộp lên không đúng thủ tục đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
++ Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
Bước 3: Quyết định hoàn thuế
Cơ quan thuế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân tiến hành xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế đang nợ phải bù trừ, số tiền thuế còn sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.