kháng cáo, kháng nghị hình sự là gì? Phân biệt kháng cáo và kháng nghị? Thông báo và hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị hình sự?
Kháng cáo, kháng nghị hình sự là những thủ tục để thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án hay thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó. Có rất nhiều người nhầm giữa kháng nghị và kháng cáo. Để hiểu thêm về kháng nghị, kháng cáo và
1. kháng cáo, kháng nghị hình sự là gì?
1.1. Đơn Kháng cáo là gì?
Kháng cáo là văn bản, trong đó, người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó
1.2. Quy định về đơn kháng cáo như thế nào?
– Đơn kháng cáo hay còn là một cách thức để các đương sự thực hiện quyền tố tụng quan trọng của mình và quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm như sau:
+ Thứ nhất: Trong tố tụng hình sự, những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là bị cáo và người bào chữa; người bị hại, đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của những người đó.
+ Thứ hai: Trong tố tụng dân sự thi người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là đương sự và người đại diện của đương sự, cơ quan và tổ chức khởi kiện.
+ Về Nội dung đơn kháng cáo có chứa các thông tin chủ yếu như: ngày tháng năm làm đơn kháng cáo và tên, địa chỉ của người kháng cáo và nội dung phần bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo; lí do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; chữ kí hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
+ Đơn kháng cáo phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong hạn luật quy định pháp luật hiện hành, đơn kháng cáo bản án sơ thẩm phải được gửi đến Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày bản sao bản án được giao hoặc được niêm yết (đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa).
1.3. Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong TTHS là gì?
– Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong tố tụng hình sự là hành vi chống án, yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm để xem xét lại bản án, quyết định đó Có ba hình thức kháng nghị là phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.4. Kháng nghị là gì?
Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền để thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác và công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án theo quy định.
1.5. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
– Chánh án
1.6. Chủ thể kháng nghị
– Đối với phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị
– Đối với Giám đốc thẩm thì Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự cấp trung ương, Viện trưởng VKS quân sự cấp trung ương, Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao sẽ có thẩm quyền kháng nghị.
– Còn đối với Tái thẩm thì thẩm quyền kháng nghị thuộc về Viện trưởng của VKSND tối cao, VKS Quân sự cấp trung ương, VKSND cấp cao.
2. Phân biệt kháng cáo và kháng nghị
Tiêu chí | Kháng cáo | Kháng nghị |
Khái niệm | – Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm và trong trường hợp nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án | – Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền và thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác và công bằng, qia đó sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án. |
Hình thức | Kháng cáo lên toà phúc thẩm theo quy định | 03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. |
Chủ thể thực hiện
| – Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi và người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. – Nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và các đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án và quyết định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội theo quy định của pháp luật.
| – Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và Viện kiểm sát cùng cấp
– Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao – Đối với Tái thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
|
Phạm vi
| -Bản án hoặc quyết định sơ thẩm
– Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
| – Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm: +Kết luận trong bản án và quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố và xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. + Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. – Trường hợp Tái thẩm: + Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản và lời dịch của người phiên dịch và bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; + Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án theo quy định + Vật chứng và biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu và đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật
|
Thời hạn
| – Ve Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm quy định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. vơii bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm quy định là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
| – Kháng nghị bán án sơ thẩm: thời hạn kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm sát cùng cấp quy định là 15 ngày và 30 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. – Kháng nghị quyết định sơ thẩm: kể từ ngày toà án ra quyết định đối với Viện Kiểm sát cùng cấp quy định là 07 ngày và 15 ngày đối với Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp. – Đối với Giám đốc thẩm: + Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào và cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. + Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự 2015 thwo quy định Đối với Tái thẩm quy định: + Đối với các hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của + Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện theo quy định hiện hành. |
3. Thông báo và hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị hình sự
3.1. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
Tại Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị quy định như sau:
1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Như vậy thì việc kháng cáo, kháng nghị được thông báo theo các quy định của pháp luật. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về vấn đè kháng cáo kháng nghị đó
3.2. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị hình sự
Căn cứ Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị:
Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Như vậy, Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị đó là Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành và Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo quy định.
Trên đây là bài viết của chúng tôi cung cấp thông tin về Thông báo và hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị hình sự các quy định của pháp luật về các vấn đề trên