Theo quy định của pháp luật hiện nay, người sử dụng trái phép chất ma túy là những người có hành vi sử dụng chất ma túy khi không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người và có kết quả dương tính. Vậy thời hạn quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy hiện nay là bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 của Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy, có quy định cụ thể về thời hạn quản lý và cách tính thời hạn quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Cụ thể như sau:
– Thời hạn quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy hiện nay được xác định là 01 năm phải được tính kể từ ngày chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy;
– Trong thời hạn quản lý, nếu người đang có quyết định quản lý bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy tuy nhiên không thuộc các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 23 của Luật phòng chống ma túy năm 2021 thì chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền ra quyết định quản lý mới đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 01 năm được tính kể từ ngày ra quyết định quản lý mới;
– Trong trường hợp người đang trong thời hạn quản lý có hành vi chuyển đến nơi cư trú mới, thì thời hạn quản lý sẽ được tính tiếp kể từ ngày người được quản lý chuyển đi tới khi hết thời gian quản lý còn lại.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật phòng chống ma túy năm 2021 có quy định cụ thể về vấn đề quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, theo đó, trong thời gian quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định dừng quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy khi người đó thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;
– Người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính giáo dục bắt buộc tại xã, phường, thị trấn do người đó có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
– Người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án;
– Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý đã bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích.
Theo đó thì có thể nói, thời hạn quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy hiện nay được xác định là 01 năm, được tính kể từ ngày chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy đó.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong thời gian quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, nếu người đó bị phát hiện tiếp tục có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy khi không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật phòng chống ma túy năm 2021 theo như phân tích nêu trên, thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định quản lý mới đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, trong đó xác định lại thời gian quản lý đối với những đối tượng này là 01 năm được tính kể từ ngày ra quyết định quản lý mới.
2. Việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy, có quy định cụ thể về nội dung quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Cụ thể như sau:
– Mục đích quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy là để những đối tượng đó không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của những người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
– Nội dung quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
+ Xét nghiệm chất ma túy tồn tại trong cơ thể của người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy khi đang trong thời gian quản lý;
+ Tư vấn về tâm lý, tư vấn về thay đổi thái độ đối với người sử dụng trái phép chất ma túy để các đối tượng đó có thái độ tích cực và chủ động tránh xa các chất ma túy, hạn chế tối đa hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
+ Giáo dục về pháp luật phòng chống ma túy, giáo dục về tác hại của ma túy, các nội dung khác tùy theo đặc điểm nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Có hành vi động viên, giúp đỡ để những người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tham gia vào các hoạt động cộng đồng, tham gia vào hoạt động tự quản, hoạt động thể dục thể thao và các phong chào giúp ích cho xã hội nhằm mục đích nâng cao sức khỏe, nâng cao kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của người sử dụng trái phép chất ma túy.
– Đối với người sử dụng trái phép chất ma túy có độ tuổi dưới 18 tuổi thì cần phải đảm bảo quá trình học văn hóa của họ, những người được phân công tư vấn và động viên, giáo dục giúp đỡ người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy dưới 18 tuổi cần phải có sự tham gia của giáo viên nơi các đối tượng đó đang theo học hoặc đội thanh thiếu niên tiền phong, đoàn thanh niên.
Theo đó thì có thể nói, nội dung quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bao gồm các nội dung cơ bản nêu trên, trong đó có nội dung về tư vấn tâm lý, thay đổi thái độ của người sử dụng trái phép chất ma túy để họ có thái độ tích cực và chủ động tránh xa việc sử dụng và lạm dụng ma túy.
3. Việc chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy, có quy định cụ thể về vấn đề dừng và chấm dứt hoạt động quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đội đang quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định dừng quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy khi thuộc một trong các trường hợp quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 23 của Luật phòng chống ma túy năm 2021, theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý đối với các đối tượng đó mà không phát hiện người bị quản lý có hành vi tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy;
– Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày ban hành quyết định dừng/hoặc chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức và cá nhân căn cứ theo quy định tại Điều 42 của Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy.
Như vậy có thể nói, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý sẽ là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý tuy nhiên không phát hiện ra người bị quản lý có hành vi tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phòng chống ma túy 2021;
– Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy.
THAM KHẢO THÊM: