Tội tổ chức sử dụng ma túy: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Trách nhiệm hình sự khi có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Mục lục
- 1 1. Cấu thành tội tổ chức sử dụng ma túy
- 2 2. Mức phạt tù tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- 3 3. Tư vấn về sử dụng trái phép chất ma túy
- 4 4. Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- 5 5. Tổ chức cho bạn bè sử dụng trái phép chất ma túy trong bữa tiệc sinh nhật
- 6 6. Về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- 7 7. Sử dụng trái phép chất ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chất ma túy là một loại chất mang tính chất kích thích các tế bào thần kinh gây người dùng ảo giác không có thật. Chất ma túy tồn tại các dạng sau: Thể răn, lỏng, hoặc một số dạng khác bao gồm các loại hợp chất sau thuốc phiện, heroin dạng bột, ma túy đá, từ lá, hoa quả các loại cây từ cần sa hoặc coca hoặc cây khát…. Hiện nay, Tại Việt Nam đang tốn tại ma túy ở ba loại chính là morphine, codeine và thebaine.
Luật sư
Việc sử dụng ma túy gây ra hậu quả khôn lường như: dẫn tới người sử dụng mắc các bệnh về thần kinh, hô hấp, viêm gan, nhiễm HIV, dẫn tử vong khi bị sốc ma túy. Khi lên cơn nghiện thì gây ra cho người nghiện các ảo giác dẫn tới họ không kiểm soát được hành vi hậu quả có những hành vi phạm pháp. Như vậy, ma túy là một loại chất cấm cần có biện pháp răn đe nặng hơn cho người nghiện ma túy. Để hiểu rõ hơn về Tội tổ chức
1. Cấu thành tội tổ chức sử dụng ma túy
Chủ thể:
Người phạm tội bị truy cứu về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi là từ đủ 16 tuổi trở lên.
Hành vi khách quan:
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đối tượng là người sử dụng chất ma túy. Vì tội này là phạm tội tổ chức nên người phạm tội từ 2 người trở lên, tức là phải có đồng phạm. Căn cứ Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 thì Đồng phạm có sự gắn kết chặt chẽ giữa các tội phạm. Người phạm tội đầu tiên trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là người tổ chức hay được gọi là người chủ mưu hoặc người cầm đầu hoặc người chỉ huy. Trách nhiệm của người tổ chức là phân công nhiệm vụ của từng người trong vụ việc để thực hiện tội phạm. Người tham gia trực tiếp và có hành vi phạm tội thì được gọi là người thực hành. Đối với người mà tạo những điều kiện về vật chất hoặc tinh thần cho người khác phạm tội thì sẽ là người giúp sức. Đối với người tham gia có hành vi sau: dụ dổ hoặc kích động hoặc lôi kéo hoặc thúc đẩy để người khác thực hiện hành vi vi phạm thì được gọi la người xúi dục. Người thực hiện; người giúp sức; người xúi dục đều thực hiện theo sự chỉ đạo, điều hành của người tổ chức để có thể đưa ma tuý cho các đối tượng mua ma túy nhằm mục đích sử dụng.
+ Nguồn ma tuý để sử dụng: Ma túy được lấy từ các nguồn khác nhau như: mua bán,được tặng cho, nhờ giữ giùm, nhặt được… sau đó, người đem chất ma tuý đó cung cấp cho người khác để họ sử dụng trái phép.
+ Về mặt địa điểm sử dụng chất ma túy có thể đa dạng có thể là các địa điểm thuê, mượn hoặc sử dụng bất động sản của chính mình để cho người sử dụng ma túy sử dụng
Xem thêm: Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành, ý nghĩa của cấu thành tội phạm?
+ Có chuẩn các thiết bị hỗ trợ như: dụng cụ (xi lanh), phương tiện đi lại ( như xe máy, xe oto, tàu, thuyền…) nhằm mục đích để đưa các chất ma túy vào người của các con nghiện dưới bất kỳ các hình thức nào.
Yếu tố lỗi:
Những người tham gia vào tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi có lỗi. Cố ý phạm tội tức được hiểu là tại thời điểm thực hiện hành vi người phạm tội đã hình dung và biết rõ, biết trước những hành vi của mình là không đúng pháp luật( vi phạm điều cấm) và rất mong muốn hậu quả của hành vi xảy ra. Như vây, hành vi này sẽ gây nguy hiểm cho cá nhân, tổ chức xã hội. Hoặc bằng nhận thức của người phạm tội thì họ biết rõ hành vi sẽ gây nguy hiểm và nguy hại cho xã hội nhưng vẫn cố tình để mặc cho hậu quả xảy ra. Như vậy, Điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì người phạm tội phải thực hiện hành vi mang tính chất là lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp.
Dấu hiệu phạm tội là người phạm tội có chung mục đích là đưa các loại chất ma túy cho người khác sử dụng và vụ lợi từ việc này.
2. Mức phạt tù tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
+ Phạt tù từ hai năm đến dưới bảy năm khi người phạm tội có hoạt động vào sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Áp dụng mức phạt tù từ bảy năm đến dưới mười năm năm đối với những người phạm tội sau:
– Người phạm tội có hành vi phạm tội từ hai lần trở lên
– Người phạm tội đã phạm tội đối với hai người trở lên;
Xem thêm: Tội phạm là gì? Phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự?
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người chưa đủ tuổi thành niên tức là dưới mười tám tuổi và từ đủ mười 13 tuổi trở lên
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người đang mang thai mà người phạm tội biết rõ người phụ nữ đã có thai.
– Người phạm tội có hanh vi cho người đang cai nghiện sử dụng trai phép chất ma túy.
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 31% đến 60% hoặc có nguy cơ dân tới gây ra các căn bệnh nguy hiểm như HIV.
– Người phạm tội có hành vi vi phạm nhiều lần, bị kết án về tội này rồi nhưng vẫn cố ý có hành vi tham gia vào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người phạm tội chưa được xóa án tích hoặc đang năm trong thời gian thử thách mà tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về tội này tiếp do lỗi cố ý.
+ Áp dụng mức phạt tù từ mười lăm năm đến dưới hai mươi năm đối với những người phạm tội sau:
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 31% đến 60% và gây tổn hại về mặt sức khỏe cho hai đối tượng trở lên
Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo, tố giác tội phạm, mẫu đơn thư tố cáo lừa đảo mới nhất năm 2021
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dụng có nguy cơ dân tới gây ra các căn bệnh nguy hiểm( như HIV) cho hai người trở lên;
– Người phạm tội có hành vi vi phạm với người dưới mười ba tuổi.
+ Áp dụng mức phạt tù mười lăm năm hoặc chung thân đối với những người phạm tội sau:
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới gây tổn hại về mặt sức khỏe cho người sử dung và mức tỷ lệ tổn hại cho sức khỏe hoặc tổn thương cơ thể phải đáp ứng từ 61% trở lên và gây tổn hại về mặt sức khỏe cho hai đối tượng trở lên
– Cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy dẫn tới 02 người trở lên bị chết.
Người phạm tội còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc phạt quản chế hoặc cấm thay đổi năm cư trú từ một năm dưới năm năm hoặc sẽ bị tịch thi tài sản một phần hoặc toàn bộ .
Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm chứng minh mục đích phạm tội của người phạm tội là đưa các chất ma túy vào người khác thì bị truy cứu về tội tổ chức sử dụng trái phép ma túy. Trường hợp cơ quan chức năng không chứng minh được mục đích phạm tội thì không được buộc tội tổ chức sử dụng trái phép ma túy mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trên hành vi của người phạm tội có thể người phạm tội bị truy cứu một trong những tội sau: tội tàng trữ trái phép chất ma tuý hoặc tội mua bán trái phép chất ma tuý…hoặc bị xử lý hành chính khi hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý.
3. Tư vấn về sử dụng trái phép chất ma túy
Chào luật sư!
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bạn em là sinh viên, bị một người lôi kéo đến sử dụng mà túy, trong quá trình sử dụng mà túy bạn em và người kia bị công an bắt. Vậy cho hỏi bạn em có bị xử lý hình sự không ?
Trả lời:
Chào bạn! Về vấn đề của bạn luật sư tư vấn như sau:
Theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi năm 2009 thì đã bãi bỏ
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 167/2013 quy định: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy”.
4. Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có việc này muốn nhờ Luật sư tư vấn: Anh tôi có rủ 7 người bạn nữa đi dùng ma túy trong quán bar. Anh tôi là người đi mua ma túy và rủ mọi người lên một phòng riêng để dùng. Trong quá trình dùng thì có một người bị chết do dúng quá liều. Vậy trong trường hợp này, Luật sư cho tôi hỏi Anh tôi sẽ có thể bị truy truy tố về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không ? Cảm ơn Luật sư !
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Phân biệt cây gai dầu và cây cần sa? Cây gai dầu có bị cấm không?
Trước hết, tôi xin được đi phân tích về hành vi: Lôi kéo, rủ rê và trực tiếp mua ma túy cho mọi người sử dụng của anh bạn có được coi là hành vi khách quan cấu thành tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hay không?
Theo Quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007 ngày 24/12/2007 của BCA – VKSNDTC – TANDTC – BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” . Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có một trong cách hành vi sau đây:
“ a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma tuý, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý, tìm người sử dụng chất ma tuý.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội sử dụng trái phép chất ma tuý:
– Đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác,
– Cung cấp trái phép chất ma tuý cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma tuý,
– Chuẩn bị chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác,
Xem thêm: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm
– Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác),
– Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác,
– Tìm người sử dụng trái phép chất ma tuý để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể của họ”.
Đối chiếu với những quy định trên, có thể thấy anh bạn đã có hành vi chuẩn bị, cung cấp chất ma túy và chuẩn bị địa điểm, lôi kéo mọi người sử dụng. Với những hành vi khách quan đó, Cơ quan pháp luật hoàn toàn có thể truy cứu anh bạn về tội “ Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” theo Điều 197 “
5. Tổ chức cho bạn bè sử dụng trái phép chất ma túy trong bữa tiệc sinh nhật
Tóm tắt câu hỏi:
Thân chào luật sư!
Trường hợp của bạn tôi như sau rất mong nhận được sư tư vấn của luật sư: Bạn tôi tổ chức sinh nhật trong đó có tổ chức cho các bạn của mình sử dụng ma túy. Lúc tổ chức sử dụng ma túy đã bị công an phát hiện, dẫn về trụ sở cơ quan công an và lấy lời khai của bạn tôi và những người sử dụng, sau đó cho họ về nhà. Vậy tôi muốn hỏi liệu bạn tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tổ chức sử dụng ma túy hay không?
Luật sư tư vấn:
Hành vi tổ chức sử dụng ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 197 Bộ luật hình sự như sau:
Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với
d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội không tố giác tội phạm
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
…
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phầnhoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Đồng thời theo quy định tại Mục 6 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì:
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội che giấu tội phạm
“6. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 197)
6.1. “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
6.2. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:
a) Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của BLHS, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 197 của BLHS, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của BLHS.
Xem thêm: Không tố giác tội phạm có sao không? Xử lý đối với hành vi không tố giác?
Như vậy, nếu bạn của bạn có những hành vi tổ chức theo hướng dẫn như trên, cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo hướng dẫn của Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn Chương Các tội phạm về ma túy của Bộ luật hình sự như sau:
6. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 197)
6.1. “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
6.2. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:
a) Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của BLHS, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 197 của BLHS, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của BLHS.
6.3. Về một số tình tiết là yếu tố định khung quy định tại Điều 197 của BLHS.
a) “Đối với người đang cai nghiện” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 197 của BLHS là trường hợp phạm tội đối với người mà người đó đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận họ nghiện ma túy và đang được cai nghiện tại trung tâm cai nghiện, tại gia đình hoặc tại cộng đồng dân cư.
b) “Gây bệnh nguy hiểm cho người khác” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 197 của BLHS là trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (có thể biết hoặc không biết) đã gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng chất ma túy như HIV/AIDS, viêm gan B, lao…
Trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ hoặc người khác đã nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người sử dụng chất ma túy thì cùng với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 197 của BLHS, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 117 của BLHS hoặc tội cố ý truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 118 của BLHS.
c) “Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 197 của BLHS là gây bệnh nguy hiểm cho từ hai người trở lên.
d) “Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 197 của BLHS là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%.
đ) “Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật 61% trở lên” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 197 của BLHS là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên.
7. Sử dụng trái phép chất ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cảm ơn văn phòng đã đọc thư của em. Em có bạn trai năm nay 25 tuổi. Tối hôm vừa rồi bạn e có đi chơi với nhóm bạn 7 người tại 1 bar ở địa phương và bị công an đột kích bắt giam. Bạn trai em có dương tính với chất kích thích. Hiện tại vẫn đang bị công an giam giữ và lấy lời khai. Em muốn thắc mắc trong trường hợp bạn trai em chỉ sử dụng chất kích thích và trong người không tàng trữ trái phép nhưng có đóng tiền để mua bán chất kích thích đã sử dụng đó thì liệu mức phạt ra sao? Mong văn phòng giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn ạ ?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, bạn trai bạn đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy.
Thứ nhất, đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Hiện nay, theo quy định tại “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Ngoài ra, Tại Khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.”
Như vậy, nếu bạn trai bạn có nơi cư trú ổn định mà đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì sẽ bị đưa vào sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp bạn trai bạn không có nơi cư trú thì sẽ thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thứ hai, đối với hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Vì người yêu bạn đã đóng tiền mua bán chất kích thích đã sử dụng đó nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
“Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
Luật sư tư vấn pháp luật hành vi sử dụng trái phép chất ma túy:1900.6568
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể nêu trên thì tòa án sẽ xem xét và xác định mức hình phạt cụ thể đối với người yêu bạn theo quy đinh tại Điều 194 “Bộ luật hình sự 2015”.