Xử phạt hành chính hành vi sử dụng trái phép chất ma túy? Đã nộp phạt hành chính có phải đi cai nghiện bắt buộc không? Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
Mục lục
- 1 1. Ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật
- 2 2. Hình thức xử lý đối với các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy
- 3 3. Mua ma túy về sử dụng bị xử phạt như thế nào?
- 4 4. Sử dụng và mang cho người khác dùng ma túy thì chịu trách nhiệm như thế nào?
- 5 5. Sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?
- 6 6. Có bị xử phạt khi trong máu có chất ma túy không?
- 7 7. Xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Có thể nói, từ nhiều thế kỷ nay, ma túy đã và đang trở thành mối hiểm họa của con người, là tệ nạn xã hội và là vấn đề gây nhức nhối bởi lẽ những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đối với toàn xã hội. Việc sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho chính bản thân người sử dụng mà còn kéo thêm những thiệt hại về kinh tế cho gia đình. Đặc biệt, tình trạng những tội phạm nghiêm trọng được thực hiện bởi những người nghiện ma túy đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Vì vậy, để có thể phòng ngừa và từng bước đẩy lùi tệ nạn ma túy đòi hỏi cần phải có một sự nỗ lực lớn của các ngành, các cấp trong cả nước và sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để người dân, nâng cao nhận thức và chủ động phòng chống ma túy thì những chế tài xử lý đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568
Có thể thấy kể từ Bộ luật hình sự năm 2015 được ban hành, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đã được đưa ra khỏi quy định của pháp luật hình sự. Thay vào đó là các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật hành chính. Điều này cho thấy bên cạnh tính răn đe còn chứa đựng tính nhân đạo trong chính sách pháp luật của Việt Nam và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Vậy, đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu về vấn đề này.
1. Ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000, ma túy được hiểu là các chất gây nghiện, chất hướng thần nằm trong danh mục do Chính phủ ban hành, cụ thể:
Thứ nhất, chất gây nghiện được xác định là những chất có tác dụng gây kích thích hoặc ức chế đến hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng gây nghiện đối với những người sử dụng.
Thứ hai, chất hướng thần cũng là một loại chất gây kích thích, ức chế đến thần kinh của người sử dụng hoặc làm cho người sử dụng nó rơi vào tình trạng ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống ma túy năm 2000, ma túy được xác định là chất cấm sử dụng, việc các cá nhân tự ý sử dụng những chất này được xác định là hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Do đó, khi phát hiện hành vi vi phạm sẽ có chế tài xử lý theo đúng quy định
Xem thêm: Xác định độ tuổi xử phạt hành chính khi không có giấy tờ tùy thân
2. Hình thức xử lý đối với các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy
Thứ nhất, về hình thức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, những trường hợp có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý bằng một trong hai mức độ như sau:
Một là, phạt cảnh cáo: Hình thức xử phạt này sẽ được áp dụng đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy nhưng có tình tiết giảm nhẹ hoặc với những người chưa thành niên có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện hành vi.
Hai là, phạt tiền với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý:
Đối với hình thức phạt tiền, mức phạt được xác định cụ thể theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 theo nguyên tắc sau đây:
Mức tiền phạt cụ thể được áp dụng chính là mức trung bình của khung hình phạt. Trong trường hợp nếu có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt có thể được tăng lên hoặc giam xuống nhưng không vượt quá khung tiền phạt theo quy định.
Thứ hai, về biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy
Xem thêm: Các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính và nguyên tắc áp dụng
Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000, nghiện ma tuý có thể hiểu chính là những trường hợp người sử dụng ma túy và rơi vào tình trạng bị lệ thuộc vào nó.
Việc xác định trường hợp nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA bao gồm các trường hợp nghiện sau:
Một là, nghiện ma tý nhóm Opiats
Hai là, nghiện ma túy chất dạng Amphetamine
Đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là nghiện ma túy, ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP còn phải áp dụng biện pháp cai nghiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:
– Về mục đích của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Theo quy định tại Điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không chỉ nhằm giúp cho người nghiện ma túy cai nghiện mà còn tạo ra môi trường lành mạnh để cho họ được lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Về thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được xác định kéo dài từ 12 tháng đến 24 tháng.
Xem thêm: Mức xử phạt hành chính hành vi chống người thi hành công vụ?
– Về các trường hợp được áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Người nghiện ma túy phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:
Một là, đáp ứng điều kiện về độ tuổi: Theo đó, chỉ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên.
Hai là, người nghiện ma túy đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương nhưng vẫn còn nghiện hoặc người này mặc dù chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Lưu ý:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, biện pháp cai nghiện bắt buộc không được áp dụng đối với những trường hợp cụ thể sau đây:
– Người nghiện ma túy nhưng không có năng lực trách nhiệm hành chính, cụ thể đó là những trường hợp người nghiện ma túy trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Người nghiện ma túy là phụ nữ đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện
Xem thêm: Tội phạm về ma túy là gì? Các tội phạm về ma túy theo Bộ luật hình sự?
– Trường hợp người nghiện ma túy là phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
3. Mua ma túy về sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư ngày 18/5 tôi có bị bắt về hành vi mua ma túy về sử dụng với hàm lượng là 2g heroin, tôi mới vi phạm lần đầu chưa tiền án tiền sự tôi đã đóng phạt hành chính đầy đủ và được thả về nhưng phía công an có gọi nói tôi là sẽ gọi mời tôi lên lại. Xin luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã đóng phạt được thả về. Vậy khi bên công an mời lên tôi có bị đi trại cải tạo hay phải đóng phạt thêm gì nữa không và tôi có cần phải lên hay không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy:
Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Theo quy định trên, khi bạn sử dụng trái phép chất ma túy, bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Xem thêm: Xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
Tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA, nghiện ma túy được xác định như sau:
a) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy nhóm Opiats
Người được xác định là nghiện ma túy nhóm Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy;
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
– Kết quả áp dụng nghiệm pháp Naloxone dương tính (+);
Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi khai thác gỗ trái phép
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai (theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
b) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy chất dạng Amphetamine
Người được xác định là nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine khi có ít nhất 3 trong 6 triệu chứng sau trong 12 tháng vừa qua:
– Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
– Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng chất dạng Amphetamine như bắt đầu, chấm dứt hoặc mức độ sử dụng;
– Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng Amphetamine;
– Có hiện tượng tăng dung nạp với chất dạng Amphetamine;
– Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác;
Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi in và buôn bán sách lậu
– Tiếp tục sử dụng chất dạng Amphetamine mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Nếu bạn có những dấu nhiều của người nghiện ma túy như trên và thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 mới bị đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc Nếu không thuộc trường hợp này, bạn chỉ phải nộp tiền phạt mà không bị áp dụng bất kì biện pháp nào khác.
Thứ hai, về hành vi mua bán trái phép chất ma túy:
Ma túy là một chất nguy hiểm, vì vậy hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mua bán trái phép chất ma túy là cơ sở để các đối tượng tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy. Do đó, pháp luật Việt Nam không có quy định xử phạt hành chính về hành vi mua bán trái phép chất ma túy, khi có hành vi xảy ra, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
…
Như vậy, nếu cơ quan công an điều tra và phát hiện bạn có hành vi mua bán trái phép chất ma túy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. Do đó, khi có thông báo của bên công an mời lên hợp tác làm việc, bạn có nghĩa vụ phải lên hợp tác để công an điều tra.
Xem thêm: Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất tem nhãn, bao bì giả
4. Sử dụng và mang cho người khác dùng ma túy thì chịu trách nhiệm như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi: Anh trai em có sử dụng ma túy đá và mang đến cho bạn mình cùng sử dụng, trong lúc trao đổi với bạn thì anh trai em bị công an phát hiện và đang bị giữ , vậy cho em hỏi hình thức xử lý đối với trường hợp này là như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
“Bộ luật hình sự 2015” đang có hiệu lực truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, và không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Đối với trường hợp của anh trai bạn mang chất ma túy tới cho bạn cùng sử dụng, nếu có tính chất trao đổi mua bán thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi mua bán chất ma túy được quy định tại Điều 194 “Bộ luật hình sự 2015” về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
Nếu không chứng minh được các dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định là đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cùng với đó, tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.”
Xem thêm: Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
Cụ thể hơn, Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và thời hiệu thực hiện tại Điều 3, Điều 4 như sau:
“Điều 3. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.”
“Điều 4: Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép lần cuối bị phát hiện và lập biên bản theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.”
Theo đó, anh trai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đồng thời có thể bị áp dụng biện pháp biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu đủ các điều kiện theo quy định nêu trên.
Xem thêm: Xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
5. Sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Em năm nay 23 tuổi đang làm việc cho 1 công ty giao hàng tại TPHCM. Vào ngày 20/1/2017 em có bị Công an Phường phát hiện và ra
Luật sư tư vấn:
Đối với hành vi bạn sử dụng trái phép chất ma túy, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
… “
Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
“Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”
Theo quy định trên, nếu bạn đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định thì sẽ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Do đó nếu bạn không thuộc đối tượng trên thì bạn sẽ không bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
6. Có bị xử phạt khi trong máu có chất ma túy không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi là trong trường hợp em đi khám nghĩa vụ quân sự, khi xét nghiệm máu phát hiện có chất ma tý đá thì có bị xử phạt không, mức xử phạt là như thế nào? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Hiện nay pháp luật có quy định cụ thể các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đi khám nghĩa vụ quân sự, khi xét nghiệm máu phát hiện có chất ma tý đá, tuy nhiên,bạn không nói rõ hành vi cụ thể của bạn trong trường hợp này là như thế nào?
Vì trong máu có ma túy, nên nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng bạn có sử dụng ma túy trái phép thì sẽ bị xử phạt vi phạm hàn chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng. […]”
Trong trường hợp này có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
7. Xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Sử dụng ma túy đá từ ngày hôm trước và hôm sau công an cho test thử nước tiểu mà dương tính với ma túy đá thì bị sử phạt như thế nào, xử phạt hành chính thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bạn chỉ sử dụng ma túy mà không mua bán, tàng trữ, chiếm đoạt, vận chuyển trái phép chất ma túy thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Tại Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định sửa đổi Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP:
“Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”
“Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”
Theo đó, nếu trước đây bạn chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì bạn sẽ được áp dụng biện pháp này mà không bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nếu hiện nay bạn từ đủ 18 tuổi trở lên và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường nơi bạn đang cư trú mà vẫn còn nghiện hoặc chưa áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định thì sẽ thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Cụ thể như sau:
+ Bạn có nơi cư trú ổn định, từ đủ 18 tuổi trở lên và trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
+ Bạn có nơi cư trú ổn định, từ đủ 18 tuổi trở lên và bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
+ Bạn nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.
Do đó, ngoài bị xử phạt hành chính thì bạn có thể bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc nếu bạn thuộc một trong các điều kiện nêu trên và không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012