Theo quy định hiện nay, việc đương sự kháng cáo phải đáp ứng đủ quy trình, thủ tục đồng thời phải tuân thủ chặt chẽ về thời hạn kháng cáo. Thời gian kháng cáo được quy định cụ thể từng trường hợp trong Bộ luật tố tụng dân sự. Vậy thời hạn kháng cáo có tính thứ 7, chủ nhật, ngày lễ không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Thời hạn kháng cáo có tính thứ 7, chủ nhật, ngày lễ không?
Kháng cáo được hiểu là việc khi có cơ sở, căn cứ thì đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Kháng cáo sẽ có khoảng thời hạn nhất định, dưới đây là thời hạn đương sự được thực hiện quyền kháng cáo:
– Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm: thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày tuyên án.
– Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng: thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
– Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt, Tòa án tuyên án nhưng không có lý do chính đáng: thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ ngày tuyên án.
– Với trường hợp kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm: thời hạn kháng cáo là 07 ngày tính từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định.
Đồng thời, trên tinh thần của
– Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo chính là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
– Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn rơi vào ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy hoặc chủ nhật) hay ngày nghỉ lễ thì thời hạn kháng cáo sẽ kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.
Mặc dù Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP đã hết hiệu lực tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản nào thay thế do đó tinh thần của Nghị quyết này vẫn được áp dụng.
Căn cứ vào những quy định trên thì có thể thấy thời hạn kháng cáo không tính ngày nghỉ cuối tuần là thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ.
2. Những đối tượng nào được quyền kháng cáo:
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền kháng cáo như sau:
– Đối tượng có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện sẽ là người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
3. Trình tự, thủ tục kháng cáo:
Bước 1: Chuẩn bị và làm đơn kháng cáo:
– Đương sự có nhu cầu kháng cáo phải lập đơn kháng cáo theo mẫu, lưu ý phải gồm đầy đủ các nội dung sau:
+ Thông tin ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
+ Thông tin về tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử của người kháng cáo.
+ Nêu rõ lý do kháng cáo là gì.
+ Nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
+ Nêu rõ trong đơn kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
+ Cuối cùng là chữ ký và điểm chỉ của người kháng cáo.
Bước 2: Nộp đơn kháng cáo:
Đương sự sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên sẽ nộp đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Bước 3: Kiểm tra đơn kháng cáo:
– Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo.
+ Đương sự nộp đơn kháng cáo quá hạn: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn.
+ Đơn kháng cáo chưa hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
Lưu ý: những trường hợp Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo nếu như:
+ Người kháng cáo không có quyền kháng cáo.
+ Tòa án có yêu cầu nộp lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ sung mà đương sự không thực hiện.
3. Mẫu đơn kháng cáo hiện nay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) …….
Người kháng cáo: (2) ……..
Địa chỉ: (3) ……..
Số điện thoại:……/Fax:………
Địa chỉ thư điện tử……..(nếu có)
Là:(4)……..
Kháng cáo: (5)…..
Lý do của việc kháng cáo:(6)………
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)……………
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)……
1. ………
2. ………
3. ……….
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
Hướng dẫn viết đơn kháng cáo cụ thể nhất:
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).
(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
THAM KHẢO THÊM: