Thời giờ làm việc của người lao động. Chế độ tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết.
Thời giờ làm việc của người lao động. Chế độ tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Xin được tư vấn nội dung sau: Tôi kí hợp đồng (hđ) không xác định thời hạn với một cơ quan nhà nước (gọi tắt là hđ 68). Công việc phải làm là bảo vệ. Thời gian làm việc 12/24. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tôi không được hưởng các chế độ như “
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Điều 104, Điều 110, Điều 115 “Bộ luật lao động năm 2019”.
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, số giờ làm việc trong ngày của người lao động:
Thời giờ làm việc bình thường được quy định tại Điều 104 “
"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần ."
Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận về thời giờ làm việc, tuy nhiên không được trái với quy định của pháp luật lao động. Trường hợp cơ quan quy định làm việc theo tuần thì số giờ làm việc tối đa là 10h/ngày. Như vậy,
Trường hợp này, bạn và đơn vị sử dụng lao động phải sửa đổi hợp đồng lao động về thời giờ làm việc theo quy định trên. Khi đó, số giờ làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động được coi là giờ làm thêm và người lao động được hưởng chế độ tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Thứ hai, về việc nghỉ ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần và chế độ tiền lương ngày nghỉ, ngày lễ, Tết:
“Bộ luật lao động năm 2019” quy định về nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết như sau:
– Nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 110 “Bộ luật lao động năm 2019” như sau:
"1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động."
– Nghỉ lễ, Tết theo quy định tại Điều 115 “Bộ luật lao động năm 2019” như sau:
>>> Luật sư tư vấn thời giờ làm việc của người lao động: 1900.6568
"1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp"
Trường hợp người lao động đi làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết thì được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 97 “Bộ luật lao động 2019”.
Như vậy, việc cơ quan nhà nước không áp dụng chế độ ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ Tết cũng như chế độ tiền lương làm thêm những ngày nghỉ, ngày lễ Tết với bạn là trái với quy định pháp luật lao động.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn làm đơn tường trình gửi tới Phòng lao động thương binh- xã hội cấp huyện nơi cơ quan có trụ sở để được giải quyết.