Cách tính lợi nhuận trong công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn? Cách thức phân chia lợi nhuận, chia cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông hoặc người góp vốn trong công ty như thế nào?
Việc phân chia lợi nhuận và cổ tức trong công ty là một trong những vấn đề rất quan trọng trong quá trình hoạt động công ty dưới hình thức công ty cổ phần. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc có thêm những kiến thức pháp lý về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật doanh nghiệp về công ty cổ phần
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 quy định về công ty cổ phần cụ thể như sau:
“Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”
2. Quy định pháp luật doanh nghiệp về trả cổ tức
Theo quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc trả cổ tức như sau:
“Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Luật sư
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.”
3. Cách tính lợi nhuận trong doanh nghiệp
Để có cách chia lợi nhuận hợp lý, đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi thành viên công ty, bạn có thể tham khảo các quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về nguyên tắc chia lợi nhuận trong công ty như sau:
Trường hợp 1. Công ty công ty TNHH hai thành viên trở lên, theo khoản 3 Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014, thành viên công ty có quyền:
“3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp công ty là công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc chia lợi nhuận công ty sẽ phụ thuộc và phần vốn góp của từng thành viên. Việc góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ rằng thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Để việc tính lợi nhuận được thực hiện theo đúng quy định thì các thành viên góp vốn phải thực hiện việc nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Công ty là công ty cổ phần thì lợi nhuận trả cho thành viên công ty được gọi là cổ tức. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Nghĩa là, lợi nhuận sẽ được chia dựa trên số cổ phần mà mỗi thành viên sở hữu trong công ty
Việc tính tỉ lệ chi trả cổ tức được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phần/Thu nhập một cổ phần
Ví dụ: Năm 2020, Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) có EPS là 5.000 đồng, cổ tức một phần là 4.000 đồng/CP. Như vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2020 là: 4.000/5.000 = 80,0%. Điều này có nghĩa là: năm 2020 cứ 100 đồng lợi nhuận, GAS dùng 80 đồng để chi trả cổ tức và giữ lại 20 đồng để tái đầu tư.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề như sau xin hỏi luật sư và mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật Dương Gia. Tôi xin trình bày vấn đề của mình như sau:Tôi muốn thành lập công ty cổ phần gồm 5 người với số vốn dự kiến là 2 tỷ đồng. Tôi là người thực hiện gần như tất cả mọi công việc của công ty và là người nêu ý tưởng về công ty nhưng tôi lại không có bất kì vốn góp gì cả. Tôi có đề nghị với 4 người còn lại như sau : Tôi nhận 51% lợi nhuận và họ 49% còn lại (khi công ty hoạt động và mang lại lợi nhuận gấp đôi số vốn góp của họ ban đầu góp vào khoảng 2 năm tức là mỗi người 1 tỷ đồng còn tôi không nhận bất kì số tiền nào trong khoảng thời gian đó)
Câu hỏi của tôi đặt ra là:
1,Liệu tôi làm vậy có vi phạm hay bị kiện gì về quyền lơi của họ không?
2,Việc làm của tôi như trên có cần lưu ý thêm điều kiện gì nữa không ?
Mong luật sư giúp tôi giải đáp những thắc mắc sớm nhất có thể! Tôi xin cám ơn
Luật sư tư vấn
Trong trường hợp này, trước tiên bạn phải làm rõ nội dung bạn có tham gia góp vốn thành lập công ty hay không, khi thành lập phải đảm bảo nội, cam kết góp vốn và sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Trước tiên bạn phải xác định vai trò của bạn trong công ty. Nếu như bạn là cổ động thì bạn phải là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Nếu như bạn là cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Về cổ tức mà bạn đang yêu cầu 4 người còn lại có trách nhiệm với bạn được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Ta căn cứ vào quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc trả cổ tức để tiến hành thực hiện.
Như vậy, việc đề nghị của bạn với những thành viên còn lại là đề nghị hưởng thù lao, đóng góp ý tưởng chứ không trả theo phần vốn góp cho cổ đông. Vấn đề trả tiền thù lao thì các bên sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng và do thỏa thuận của hại bên về việc hưởng phần lợi nhuận mà công ty có được sau khi thực hiện các nghĩa vụ luật định.
Việc chia cổ tức sẽ áp dụng theo công thức
Tỉ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phần/Thu nhập một cổ phần
Trên đây là toàn bộ những thông tin và câu trả lời mà Luật Dương gia cung cấp để giải đáp những thắc mắc của bạn về luật doanh nghiệp và về việc chia lợi nhuận và cổ tức trong công ty. Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn đưa ra những phương án tối ưu nhất để giải quyết được vấn đề mà bạn đang vướng mắc.
Hy vọng rằng sự tư vấn của Luật Dương gia chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn về luật doanh nghiệp nói chung cũng như về việc chia lợi nhuận, cổ tức trong doanh nghiệp nói riêng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ