Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì? Các trường hợp được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật? Bồi thờng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Hiện nay trong xã hội không ít trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bởi thực tế thì những người tham gia giao kết hợp đồng chỉ làm theo quán tính và cách nghĩ của họ. Mà không biết rằng để đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng cần phải thỏa một số điều kiện do luật định hay do sự thỏa thuận của các bên. Nếu không, điều này sẽ gây ra những bất lợi không đáng có cho họ. Luật dương Gia căn cứ vào các quy định pháp luật để làm rõ vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như sau:
I. Căn cứ pháp lý
- Luật lao động 2012
II. Giải quyết vấn đề
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Khái niệm về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 41 Luật lao động 2012 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
2. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Có hai trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Để làm rõ hai trường hợp, Luật Dương Gia sẽ phân tích hai trường hợp này cụ thể để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn.
2.1. Trường hợp người lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Hành vi trái pháp luật của trường hợp này được quy định khi vi phạm các quy định của pháp luật lao động quy định tại Điều 37 Luật lao động 2012
Từ đó, theo quy định tại Điều 37 Luật lao động 2012 việc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động phải đáp ứng một số điều kiện phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
a, Đối với Hợp đồng xác định thời hạn:
Đối với hợp đồng xác định thời hạn, điều kiện người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp sau:
Thứ nhất, không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Người lao động cần lưu ý thêm là không được vận dụng vào căn cứ này để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động tạm điều chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo đúng quy định tại Diều 31 và đã được chính NLĐ đồng ý về việc điều chuyển trong HĐLĐ.
Thứ hai, không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trường hợp này người lao động phải chứng minh được phía bên công ty không trả đầy đủ hoặc trả đúng hạn.
Thứ ba, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. Trường hợp này, bị ngược đãi là bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có những lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Còn đối với trường hợp quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động thì phải cung cấp bằng chứng, chứng cứ rõ ràng.
Thứ tư, bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Các trường hợp người lao động gặp khó khăn là: Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi ốm đau, tai nạn; Người lao động ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc; Gia đình NLĐ gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ.
Thứ năm, được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
Thứ sáu, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Ví dụ như được bầu vào làm chuyên trách tại Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thứ bảy, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
Như vậy, đối với các trường hợp trên thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu không đúng với các trường hợp trên thì với những lý do khác không đủ điều kiện của pháp luật thì theo đó người lao động nghỉ việc là trái với quy định.
– Quy định về thời gian báo trước khi nghỉ việc của người lao động:
Một trong những điều kiện để nghỉ việc đúng quy định là về thời hạn báo trước. Người lao động phải chấp hành đúng quy định về thời hạn báo trước, trình bày lý do nghỉ việc và kèm theo đó
- Ít nhất 03 ngày làm việc với người:
-Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc đã thỏa thuận;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả không đúng hạn đã thỏa thuận;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
-Ốm đau, tai nạn đã điều trị với thời gian nêu trên mà khả năng lao động chưa hồi phục;
– Bản thân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục công việc hoặc được bầu, bổ nhiệm làm việc ở cơ quan dân cử, cơ quan Nhà nước mà đang làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc thời hạn dưới 12 tháng;
- Ít nhất 30 ngày với người làm theo hợp đồng xác định thời hạn;
- Ít nhất 45 ngày với người làm theo
hợp đồng không xác định thời hạn ; - Theo chỉ định của cơ sở y tế khi lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.
Như vậy, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có một trong các lý do nêu tại Khoản 1 , Điều 37 và tuân thủ thời hạn báo trước tương ứng với các lý do đó theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 “Bộ luật lao động năm 2019”.
b, Đối với Hợp đồng không xác định thời hạn
Trường hợp người lao động kí hợp đồng không xác định thời hạn, thì trường hợp đơn phương đúng pháp luật nếu người lao động đủ đưa ra lý do đúng quy định tương tự như đối với Hợp đồng lao động xác định thời hạn.( Được quy định tại khoản 1 Điều 37)
– Quy định về thời gian báo trước đối với
Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Trừ trường hợp về lao động nữ đang mang thai tại điều 156, nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Như vậy, đối với hợp đồng không xác định thời hạn, người lao động chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày làm việc bằng văn bản.
Từ các căn cứ trên, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật khi không tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 37
c, Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong trường hợp không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên , theo căn cứ tại Điều 43, “Bộ luật lao động 2019” về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định:
Thứ nhất, không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Thứ ba, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, theo quy định Điều 43 Bộ luật Lao động quy định về nghĩa vụ của người lao động đối với người sử dụng lao động khi người lao động đơn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật chỉ có nghĩa vụ đền bù những tổn hại về vật chất cho người sử dụng lao động, không có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Trong trường hợp đối với những người lao động đã được người sử dụng lao động bỏ chi phí đào tạo với cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau khi học xong mà lại chấm dứt hợp đồng lao động chưa thực hiện xong cam kết về thời gian làm việc thì sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Như vậy, từ các quy định trên, khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái Pháp luật thì người lao động đó sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước, đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
2.2. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt trái luật
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải tuân theo quy định tại Điều 38, Điều 39 “Bộ luật lao động 2019”. Trường hợp không tuân theo đúng những quy định trên, người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
a, Quy định về thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động
Theo quy định,khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, về thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước đúng số ngày theo quy định trên. Trường hợp không báo trước đủ thì đương nhiên phía bên người sử dụng lao động hoàn toàn sai hay nói cách khác là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
b, Mặt khác, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người sử dụng lao động cũng bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật :
Thứ nhất, người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”.
Thứ hai, người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
Thứ ba, lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động (Điều 155 “Bộ luật lao động năm 2019”).
c, Nghĩa vụ của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Khi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì phải có trách nhiệm hoàn thành với người lao động như sau:
Thứ nhất, phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai, trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 41 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Thứ hai, trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 41 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 41, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Thứ tư, trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
III. Tư vấn về trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư , em có một vấn đề như sau muốn hỏi công ty Luật Dương Gia: Em có ký với cty em HĐLĐ 1 năm. Sau khi làm 9 tháng em tự ý nghỉ việc mà không báo trước. Em có liên hệ với cty hỏi mức bồi thường thì cty yêu cầu bồi thường 1 tháng cộng thêm 1/2 tháng tiền lương. Em hỏi nếu em báo trước 1/2 tháng thì bồi thường bao nhiêu, cty nói bồi thường 1/2 tháng tiền lương nếu báo trước 1/2 tháng. Như vậy mức bồi thường của cty có đúng không? Em xin cảm ơn luật sư.
Luật sư trả lời:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Như vậy, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương trong trường hợp bạn có tuân thủ đúng thời gian báo trước hay không.
Về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”:
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Trường hợp của bạn là nghỉ phải báo trước 30 ngày theo Điểm b, do đó nếu bạn nghỉ mà không báo trước 30 ngày thì sẽ phải bồi thường 30 ngày tiền lương tương đướng với một tháng lương.
Với các căn cứ pháp lý nêu trên, việc công ty yêu cầu bạn bồi thường với mức như vậy là hợp pháp.