Thế chấp quyền đòi nợ có được không? Thế chấp quyền đòi nợ như thế nào?
Thế chấp quyền đòi nợ có được không? Thế chấp quyền đòi nợ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài, nay do nhu cầu về vốn lưu động, nên muốn vay vốn của 1 công ty Đài Loan (không có pháp nhân tại Việt Nam), công ty Đài Loan muốn chúng tôi phải thế chấp để bảo lãnh cho khoản vay đó. Công ty chúng tôi dự định dùng quyền về các khoản nợ phải thu để làm tài sản thế chấp có được không? theo như tôi biết thì các khoản nợ phải thu gồm nhiều khoản được quy định tại điều 17 thông tư 200/2014. Vậy xin hỏi nếu được phép thế chấp quyền về các khoản nợ phải thu thì chúng tôi được thế chấp những gì được ghi trong điều 17 thông tư 200/2014. Xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung pháp lý:
Theo quy định tại “Bộ luật dân sự năm 2015” về thế chấp tài sản quy định như sau:
“Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, thế chấp tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia sau đây gọi là bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Theo Điều 22 Nghị định 163/2006/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ
1. Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
b) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.
3. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
4. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thì thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền.
5. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Dân sự thì các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo đảm. Khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật thì bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ xuất trình hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ để chứng minh sự thay đổi.”
Quyền đòi nợ chính là một tài sản, cụ thể là quyền về tài sản được quy định tại Điều 163 “Bộ luật dân sự năm 2015”, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định Điều 181 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định về Quyền tài sản: Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Theo quy định của “Bộ luật dân sự năm 2015” về thế chấp từ Điều 342 đến Điều 357 về thế chấp tài sản thì Quyền đòi nợ là một tài sản nên được quyền thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật này.
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC phân loại các khoản phải thu như sau:
Điều 17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
>>> Luật sư
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán, như:
– Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
– Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
– Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
Như vậy, đối với các khoản thu trên tùy vào từng loại là dài hạn hay ngắn hạn thì bên công ty bạn có thể sử dụng để thế chấp. Đối với những khoản thu dài hạn, doanh nghiệp bạn có thể thỏa thuận với bên cho vay để thế chấp khoản nợ này là tài sản bảo đảm. Đối với những khoản thu ngắn hạn hoặc thu trực tiếp thì sẽ gặp khó khăn trong việc thế chấp. Do đó, doanh nghiệp bạn cần phân loại chi tiết các khoản thu cũng như đó là những khoản thu dài hạn hay ngắn hạn để đảm bảo cho việc thế chấp.