Các quy định về việc giám hộ được thiết lập để bảo vệ và đại diện cho những người không có khả năng tự quản lý, bảo vệ bản thân. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu các quy định liên quan đến việc đăng ký chấm dứt giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục lục bài viết
1. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ?
Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ được quy định tại Điều 19
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
– Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ là nơi đã thực hiện việc đăng ký giám hộ.
Tại Điều 39 Luật Hộ tịch 2014 cũng có quy định về thẩm quyền đăng ký, chấm dứt giám hộ như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ là nơi đã thực hiện việc đăng ký giám.
Theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ là:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện việc đăng ký giám hộ sẽ là nơi thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Cơ quan có thẩm quyền chấm dứt giám hộ là Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã thực hiện việc đăng ký giám hộ trong trường hợp người giám hộ hoặc người được giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam.
2. Các trường hợp được chấm dứt giám hộ:
Chấm dứt việc giám hộ được thực hiện theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 trong những trường hợp sau:
– Người được giám hộ chết;
– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Thứ nhất, người được giám hộ chết. Trong trường hợp này, chủ thể cần được bảo vệ, chăm sóc không còn và do đó mọi quan hệ liên quan đến năng lực chủ thể cũng sẽ chấm dứt nên đương nhiên quan hệ giám hộ cũng theo đó sẽ kết thúc.
Thứ hai, cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Đây là trường hợp cha, mẹ đều bị tước quyền cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc không đủ điều kiện chăm sóc cho con chưa thành niên và có yêu cầu người giám hộ cho con. Do đó, khi cha, mẹ của người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để chăm sóc, bảo vệ cho con mình thì người con sẽ không cần người giám hộ và quan hệ giám hộ theo đó cũng chấm dứt.
Thứ ba, người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Khi người được giám hộ đã có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, việc chấm dứt giám hộ là tất yếu. Giám hộ thường được chỉ định để bảo vệ và đại diện cho người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như người chưa thành niên, người bị tàn tật, hoặc người mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Khi người này khôi phục hoặc đạt được năng lực hành vi dân sự đầy đủ, việc giữ giám hộ không còn cần thiết nữa.
Thứ tư, người được giám hộ được nhận làm nuôi. Trong trường hợp này, người giám hộ đã có bố mẹ nuôi nuôi dưỡng, chăm sóc và không còn thuộc trường hợp người chưa thành niên cần người giám hộ và do đó, quan hệ giám hộ cũng sẽ chấm dứt.
3. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ:
Hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ trong trường hợp có yếu tố nước ngoài và không có yếu tố nước ngoài được quy định tại tiểu mục 7 Mục B và tiểu mục 14 Mục C Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 như sau:
– Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký chấm dứt giám hộ (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
+ Giấy tờ phải xuất trình: CCCD/CMND/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác còn giá trị sử dụng, có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình nếu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp hoặc tải lên nếu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến.
+ Trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Văn bản uỷ quyền không phải chứng thực nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Một số lưu ý về hồ sơ nêu trên:
– Nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra với thông tin trong tờ khai, ghi lại hoặc chụp lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình. Người tiếp nhận không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc nộp bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra bản chính với bản chụp và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:
+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ trực tuyến phải đảm bảo đầy đủ, rõ nét, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng điện thoại, máy ảnh hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ còn giá trị sử dụng và được cấp hợp lệ; đối với các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định.
+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ trực tuyến đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch hoặc đã có bản sao điện tử thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
– Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ/bản sao Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ), người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ xuất trình giấy tờ tùy thân, đồng thời nộp bản chính các giấy tờ là thành phần hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ theo quy định pháp luật hộ tịch.
Trường hợp người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị sửa chữa, tẩy xóa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký chấm dứt giám hộ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Quyết định 2228/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.