Tài sản đất đai sau khi chồng mất, vợ bán có cần sự đồng ý của con. Vợ có được toàn quyền bán đất sau khi chồng chết? Thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ khi chồng chết trước.
Trong quá trình duy trì cuộc sống hôn nhân giữa vợ với chồng thì những vấn đề tất yếu có thể kể đến như quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc tạo lập cuộc sống hôn nhân, tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là những vấn đề không thể không nhắc đến và cần phân biệt, cần được hiểu một cách rõ ràng.
Hiện nay, nhìn chung trong xã hội có thể thấy rằng có rất nhiều gia đình các cặp vợ chồng chung sống với nhau nhưng lại dường như không hiểu hay không quá coi trọng đối với tài sản, thế nào được hiểu là tài sản chung của vợ chồng, thế nào được xếp là tài sản riêng của mỗi người mà nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì tài sản riêng sẽ vẫn mãi là tài sản riêng của một người.
Khi một trong hai vợ chồng mất đi thì tài sản sẽ được đem ra chia như thế nào thì đúng với quy định của pháp luật, ai có quyền định đoạt đối với khối tài sản này. Luật Dương Gia dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định của pháp luật xin trình bày vấn đề liên quan đến câu hỏi : “Tài sản đất đai sau khi chồng mất, vợ bán có cần sự đồng ý của các con không” như sau đây:
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi đứng tên trong sổ đỏ, sau khi chồng tôi mất thì tôi có quyền thừa hưởng hoàn toàn và bán mảnh đất đó không hay phải chia cho các con, và nếu được thì có cần sự đồng ý của các con khi bán hay không?
Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2014;
Bộ luật dân sự 2015 của Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.
Nội dung tư vấn:
Mục lục bài viết
1. Tài sản riêng của vợ chồng được quy định thế nào theo Luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
– Thứ nhất, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi vợ, chồng có trước khi tiến đến hôn nhân với nhau. Các khối tài sản mà mỗi người được thừa kế riêng hay được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân chung sống với nhau. Hay các khối tài sản được chia riêng cho vợ, cho chồng theo quy định phân chia tài sản tại các điều 38, điều 39 và điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Ngoài ra tài sản riêng của vợ chồng còn có kể đến các khối tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, hay của chồng mà xét thấy theo quy định của pháp luật có nói rõ đó là khối tài sản riêng của vợ, hoặc của chồng.
– Thứ hai, tài sản riêng của vợ, chồng còn được hiểu đó là khối tài sản được hình thành từ các khối tài sản riêng của vợ, chồng thì đây cũng được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra các hoa lợi, hay các lợi tức mà được phát sinh, sản sinh ra từ khối tài sản riêng này trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 33 và tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 đó là phần hoa lợi, lợi tức phát sinh sau khi ly hôn và đã chia tài sản chung của vợ chồng ra làm tài sản riêng của mỗi người thì được tính là tài sản riêng của vợ, chồng còn phần hoa lợi, lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản riêng của vợ, chồng thì vẫn tính là tài sản chung của vợ, chồng.
Như vậy có thể nhận thấy rằng nói về vấn đề tài sản thì tài sản mà được hình thành trước thời kỳ hôn nhân và trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng không có làm thủ tục để nhập khối tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng thì vẫn được coi là tài sản riêng của người đó. Tài sản riêng sau khi người chủ sở hữu của tài sản mất đi thì sẽ chia theo quy định của pháp luật của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế nếu người có tài sản trước khi mất không có để lại di chúc. Tại
+ Người để lại tài sản khi mất đi không để lại di chúc cho khối tài sản của mình. Đó được hiểu là người này khi sống có tạo lập được một khối tài sản nhưng do nguyên nhân nào đó mà khi mất đi người này không có để lại di chúc đối với khối tài sản của mình để lại.
+ Người để lại tài sản trước khi mất đi có để lại di chúc nhưng di chúc sau khi đem đi xác thực về tính hợp pháp thì di chúc bị tuyên vô hiệu do vi phạm vào các trường hợp mà bị tuyên vô hiệu. Trong trường hợp này thì được coi như là di chúc vô hiệu, di chúc bị tuyên vô hiệu thì sẽ được coi như là không có di chúc và toàn bộ khối tài sản của người chết để lại sẽ được pháp luật đem ra chia như chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp sau khi đem di chúc ra xem xét thì di chúc bị tuyên vô hiệu một phần. Thì trong trường hợp này phần có hiệu lực sẽ được đem ra tuyên còn đối với phần di chúc bị tuyên vô hiệu sẽ đem ra chia như chia thừa kế theo pháp luật.
+ Tất cả những người được hưởng tài sản từ khối tài sản trong di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế nhưng tại thời điểm đó đã không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Cuối cùng đó là những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc đã từ chối nhận phần di sản mà người chết để lại hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế đó lại không có quyền hưởng phần di sản của mình đã được người chết để lại cho.
Người thừa kế theo pháp luật được chia làm ba hàng thừa kế theo quy định của
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Tài sản chung của vợ chồng được hình thành trong quá trình chung sống với nhau sau kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ, chồng sẽ bao gồm toàn bộ khối tài sản được hình thành dựa trên công sức của vợ, chồng tạo ra, các nguồn thu nhập do lao động, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản có được từ hoa lợi, lợi tức mà được hình thành phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và có kể đến một số nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ một số trường hợp đó là vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc từ các tài sản đã được chia. Ngoài ra còn có tài sản mà vợ chồng được xác định đó là tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc một số khối tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.
– Tài sản chung của vợ chồng được hình thành, sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như nhằm mục đích thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng và được sở hữu hợp nhất trong gia đình, cuộc sống vợ chồng.
– Nếu trong trường hợp mà xét tất cả các yếu tố cũng không thể tìm được căn cứ xác minh rằng khối tài sản mà vợ, chồng đang có thuộc quyền sở hữu riêng của ai hay là thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng thì khối tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.
Trường hợp nếu khối tài sản chung của vợ chồng mà một trong hai bên vợ, chồng mất đi thì tài sản sẽ được chia theo nguyên tắc đối với việc người còn lại sẽ chỉ được định đoạt đối với phần tài sản của mình. Còn phần của người chết sẽ được chia theo chia thừa kế tương tự như trường hợp đối với phần tài sản riêng của vợ, chồng. Trong trường hợp một bên vợ, chồng chết đi mà khi phân chia di sản thừa kế
Trong trường hợp này, mảnh đất mà vợ chồng bạn có được sau khi kết hôn là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, sau khi chồng bạn mất, về nguyên tắc mảnh đất sẽ được chia đôi, tức là vợ chồng bạn mỗi người sở hữu một phần hai mảnh đất. Phần sở hữu của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tương tự như trường hợp một. Bạn và các con sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau và bạn chỉ có quyền định đoạt đối với phần đất thuộc về bạn.
Trường hợp nếu người để lại tài sản có con chưa thành niên thì người đại diện hợp pháp của con sẽ đứng ra làm người đại diện và người này có quyền xác lập cũng như thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người đại diện trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định khác. Còn nếu trong trường hợp các con của người để lại di sản đã thành niên thì họ sẽ tự đứng ra định đoạt đối với khối tài sản mà họ được chia theo quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế. Khi đây là khối tài sản chung mà chưa được chia ra thành từng phần cho từng cá nhân hưởng phần di sản này thì phải được sự đồng ý của những người còn lại.