Hoạt động quyết toán thuế là quá trình bắt buộc phải thực hiện để kê khai, tính toán số thuế cần nộp trong một năm bao gồm cả việc xác định số thuế cần nộp thêm, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và áp dụng bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.. Vậy, Quyết toán thuế cho cá nhân làm việc ở 2 nơi trở lên thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết toán thuế TNCN khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên:
Hoạt động của cá nhân khai quyết toán thuế được biết là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, khi cá nhân tham gia lao động phát sinh tài chính, thu nhập sẽ chịu khoản thuế này nếu đảm bảo các điều kiện luật định. Trường hợp cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên cũng phải thực hiện nghĩa vụ này. Xác định cá nhân có hai nguồn thu nhập sẽ thể hiện qua những yếu tố sau:
+ Người lao động không chỉ tham gia làm việc và có thu nhập dài hạn ở công ty nhưng lại làm cộng tác viên ở nhiều công ty khác nhau, thời gian làm viêc có thể là lâu dài hoặc ngắn hạn;
+ Cá nhân là người lao động hoàn toàn có thể tham gia vào nhiều
+ Người lao động có nhiều hợp đồng lao động xác định thời hạn ngắn hạn trong năm dưới 3 tháng;
Quyết toán thuế TNCN khi có hai thu nhập trở lên hiện đang được hướng dẫn thực hiện theo Công văn 801/TCT–TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục thuế. Trong Công văn này đã hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ 02 nơi trở lên được quy định như sau:
+ Liên quan đến trách nhiệm thực hiện việc khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền thì tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế sẽ tiến hành thực hiện;
+ Đối với trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
Dựa theo nội dung đã được hướng dẫn thì khi quyết toán thuế TNCN khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi năm 2024 được thực hiện như sau:
– Đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế cho người lao động là bên tổ chức trả thu nhập phải quyết toán thuế TNCN cho người lao động có ủy quyền (dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế).
– Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% thì thực hiện bởi một trong hai cách sau:
+ Trên thực tế nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì pháp luật cho phép ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
+ Còn trong trường hợp mà cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
– Đặc biệt lưu ý, trách nhiệm quyết toán thuế của cá nhân khi phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế thì cá nhân tự đi quyết toán thuế hoàn tất nghĩa vụ của mình.
2. Quy định của pháp luật về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Hiện nay, việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những chế định quan trọng, được nhiều cá nhân tổ chức tìm hiểu. Liệu có phải trường hợp ủy quyền này cũng được thực hiện. Để giải đáp thắc mắc này thì tại Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn như sau:
– Quy định về đối tượng phải quyết toán thuế:
+ Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Khi tham gia lao động mà cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Đối với trường hợp, cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
+ Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; Bên cạnh đó, người lao động này cũng có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Với nội dung đã trình bày thì hoạt động uỷ quyền quyết toán thuế TNCN trước tiên cần đáp ứng 02 điều kiện chính như sau:
– Cá nhân thực hiện nghĩa vụ này chắc chắn phải có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
– Cá nhân đang làm việc tại một nơi vào thời điểm quyết toán thuế.
Như vậy, cá nhân có phát sinh thu nhập tại hai nơi thì không được uỷ quyền toán thuế TNCN bao gồm cả trường hợp ký 02 hợp đồng riêng biệt và khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần. Nhưng có trường hợp ngoại lệ là khi cá nhân có thu nhập 2 nơi trong đó 01 thu nhập là vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng và khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì hoàn toàn được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN.
3. Cách tính thuế thu nhập khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư
– Khấu trừ thuế là hoạt động được diễn ra đối với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, đối tượng này sẽ tiến hành tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, quy định cụ thể như sau:
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi;
+ Đối với trường hợp khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế. Mức khẩu trừ là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân;
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Có thể thấy, việc tính thuế thu nhập khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì thuế thu nhập cá nhân sẽ thực hiện theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, trình bày cụ thể bảng dưới đây:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm | Phần thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
– Công văn 801/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành;
– Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: