QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 169-2000/QĐ-BTC NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỘ KINH DOANH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ vào Luật thuế Giá trị gia tăng (Số 2/1997/QH9) và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Số 3/1997/QH9) được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán – Thống kê được công bố theo Lệnh số 06 -LCT/HĐNN ngày 20/5/1988 của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25 – HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 28/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 15/ CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Để giúp các hộ kinh doanh thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ kế toán hộ kinh doanh”.
Điều 2: Chế độ kế toán hộ kinh doanh áp dụng cho tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ, sửa chữa và các dịch vụ khác,… có doanh số bán hàng theo mức qui định của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể (dưới đây gọi tắt là hộ kinh doanh).
Điều 3: Chế độ kế toán hộ kinh doanh có hiệu lực thi hành từ 01/01/2001, được áp dụng thống nhất trong cả nước và thay thế Chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 1271-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4: Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương giúp UBND Tỉnh, Thành phố hướng dẫn, kiểm tra các hộ kinh doanh trong địa bàn thực hiện chế độ kế toán này.
Điều 5: Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỘ KINH DOANH
(Ban hành theo Quyết định số 169 – 2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ, sửa chữa và các dịch vụ khác,… có doanh số bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể (dưới đây gọi chung là hộ kinh doanh), đều phải thực hiện chế độ kế toán này.
Các hộ kinh doanh thực hiện đúng qui định trong chế độ kế toán này được cơ quan thuế sử dụng số liệu kế toán để tính thuế.
Điều 2: Kế toán các hộ kinh doanh phải đảm bảo phản ánh các nội dung chủ yếu sau đây:
– Số lượng và giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn, các khoản nợ hiện có đang sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
– Số lượng và giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào;
– Số lượng và giá trị hàng hoá, sản phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp;
– Các khoản chi phí đã sử dụng vào SXKD;
– Kết quả sản xuất, kinh doanh và các khoản thuế, lệ phí phải nộp Nhà nước, các khoản thuế được hoàn (nếu có).
Điều 3: Kế toán hộ kinh doanh phải ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải lập và ghi chép đầy đủ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Việc lập chứng từ và ghi sổ kế toán phải đúng ngày, tháng phát sinh. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ kế toán, lập tờ kê khai thuế và các bảng kê theo quy định.
Điều 4: Đơn vị tính, đơn vị tiền tệ và chữ viết trong kế toán:
– Việc ghi chép kế toán hộ kinh doanh phải dùng chữ viết, chữ số phổ thông;
– Về giá trị, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là “Đồng Việt Nam”; Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “Đồng Việt Nam” theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
– Về hiện vật, đơn vị tính là đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (như: cái, chiếc, Kg, tấn, m, m2, m3, lít,..).
Điều 5: Việc ghi chép kế toán phải dùng mực thường, không phai, không bỏ trống dòng, không viết tắt, không viết xen kẽ, không viết chồng đè, không tẩy xoá. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch bằng mực đỏ, để có thể vẫn nhìn rõ chữ hoặc số đã viết sai, sau đó ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữa ký tên ở bên cạnh. Nếu viết sót thì viết bổ sung lên phía trên chỗ sót (bằng mực thường) và ký tên người viết bổ sung ở bên cạnh.
Điều 6: Các hộ kinh doanh phải bố trí người có hiểu biết nghiệp vụ kế toán để giữ và ghi sổ kế toán.
– Sổ, chứng từ và các tài liệu kế toán phải lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh để phục vụ cho ghi chép hàng ngày và việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng nhà nước.
– Sổ, chứng từ và các tài liệu kế toán khác phải được sắp xếp, bảo quản và lưu trữ theo đúng thời gian quy định trong chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán của Nhà nước.
Điều 7: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1- Bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không lập hoá đơn và không giao hoá đơn cho người mua (trừ trường hợp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100 000đ cho mỗi lần bán hàng thu tiền mà người mua không yêu cầu lấy hoá đơn); lập hoá đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ sai sự thật và khai khống chi phí để trốn lậu thuế hoặc thông đồng với người mua để có lợi ích bất chính.
2- Sử dụng hoá đơn chứng từ không đúng mẫu qui định của Nhà nước;
3- Để ngoài sổ sách kế toán doanh số bán hàng, doanh số cung cấp dịch vụ và tài sản, vật tư, tiền vốn;
4- Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, kê khai thuế sai sự thật.
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ
Điều 8: Doanh thu:
1- Doanh thu là số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung ứng dịch vụ (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng) đã thu hoặc chưa thu tiền được người mua chấp nhận thanh toán.
2- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
a/ Đối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là giá bán chưa có thuế GTGT;
b/ Đối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn mua hàng có cả thuế GTGT.
Điều 9- Chi phí sản xuất, kinh doanh:
1- Chi phí sản xuất, kinh doanh là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh.
2- Các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh được trừ vào doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế phải là những khoản chi phí thực tế phát sinh và có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh.
3- Nội dung chi phí sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh gồm các khoản:
a/ Khấu hao tài sản cố định;
b/ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài thực tế đã sử dụng vào sản xuất, kinh doanh có liên quan đến doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
– Đối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế chưa có thuế GTGT;
– Đối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tính trên GTGT và các mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT, giá trị vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn mua hàng bao gồm cả thuế GTGT.
c/ Tiền công và các khoản có tính chất tiền công trả cho lao động thuê ngoài;
d/ Tiền thuê nhà, các khoản thuế, phí và lệ phí hộ kinh doanh phải nộp (Không kể phần thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản tiền phạt):
– Tiền thuê nhà, thuê chỗ bán hàng được tính theo số tiền trả hàng tháng hoặc hàng quý. Đối với những hộ trả trước tiền thuê nhà, thuê chỗ bán hàng cho nhiều năm thì phải tính ra số tiền trả 1 năm, 1 tháng để có căn cứ tính vào chi phí.
– Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tính vào chi phí gồm:
+ Thuế GTGT (chỉ các hộ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT mới được tính số thuế GTGT đầu ra vào chi phí sản xuất, kinh doanh);
+ Các khoản thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp.
e/ Lãi tiền vay phải trả cho Ngân hàng và các đối tượng khác. Lãi suất tiền vay trả cho đối tượng khác không vượt quá lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước quy định cho các tổ chức tín dụng.
f/ Các khoản chi phí khác đã sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
Đối với các chi phí vừa dùng cho sản xuất, kinh doanh vừa dùng cho sinh hoạt của các hộ (như điện, nước, điện thoại,..) thì căn cứ vào tỷ lệ dùng vào sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt để phân bổ chi phí.
Ví dụ: Một hộ kinh doanh nhà nghỉ phải trả tiền điện sử dụng trong tháng là 900 000 đ, biết rằng tỷ lệ điện dùng vào hoạt động kinh doanh là 2/3 thì chi phí mua ngoài (điện năng) tính vào chi phí trong kỳ là:
900 000 x 2/3 = 600 000đ
Điều 10- Chi phí khấu hao tài sản cố định
1- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị đơn vị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm.
2- Tài sản cố định của các hộ kinh doanh sử dụng vào sản xuất, kinh doanh gồm: Kiốt, nhà bán hàng, tủ quầy bầy hàng, bàn tủ, giường ghế, tivi, tủ lạnh, bộ dàn và thiết bị âm thanh, bồn bể chứa xăng dầu và thiết bị đo, đếm bán xăng dầu, nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất…có đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
3- Các hộ kinh doanh chỉ được tính khấu hao đối với những tài sản cố định thuộc sở hữu của hộ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Những tài sản cố định đi thuê không phải tính khấu hao. Tiền thuê tài sản cố định được tính vào chi phí kinh doanh.
4- Nguyên giá (hay giá trị) của tài sản cố định để làm căn cứ tính khấu hao được xác định như sau:
+ Tài sản cố định mua sắm: Căn cứ vào hoá đơn mua tài sản để xác định nguyên giá (giá trị) của tài sản cố định;
+ Tài sản cố định xây dựng mới: Căn cứ vào chi phí thực tế xây dựng tài sản cố định; Trường hợp không tính được chi phí thực tế xây dựng tài sản cố định thì căn cứ vào giá xây dựng do Nhà nước quy định theo từng cấp nhà, từng địa phương để xác định nguyên giá;
+ Những tài sản cố định không có đủ chứng từ, hoá đơn làm căn cứ xác định nguyên giá thì căn cứ vào hiện trạng tài sản và giá của loại tài sản này hoặc tài sản tương tự đang bán trên thị trường để định giá.
5- Cách tính khấu hao tài sản cố định:
– Căn cứ vào nguyên giá (Giá trị) của tài sản cố định, thời gian sử dụng ước tính để tính khấu hao:
Mức khấu hao 01 năm | = | Nguyên giá (Giá trị) tài sản cố định Số năm sử dụng |
Mức khấu hao 01 tháng | = | Mức khấu hao 01 năm 12 tháng |
Mức khấu hao 01 quý | Mức khấu hao 01 năm 4 quí |
– Khi tính mức khấu hao tài sản cố định năm, quý hoặc tháng nếu có số lẻ các hộ được phép làm tròn số.
– Số năm sử dụng tài sản cố định căn cứ vào thời gian sử dụng tài sản cố định quy định trong phụ lục kèm theo Quyết định số 166- 1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Phụ lục số 03).
6- Nguyên tắc phân bổ khấu hao:
– Những tài sản cố định hoàn toàn dùng cho sản xuất, kinh doanh thì số khấu hao tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Những tài sản vừa dùng cho kinh doanh vừa dùng cho sinh hoạt của các hộ:
+ Đối với nhà cửa: Căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh để tính số khấu hao phân bổ cho sản xuất, kinh doanh;
+ Đối với những tài sản cố định khác: Căn cứ vào thời gian sử dụng của từng tài sản cho từng mục đích (sản xuất, kinh doanh hay cho sinh hoạt) để phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
– Việc tính hoặc thôi không tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh được thực hiện tròn tháng. Tài sản cố định tham gia hoặc ngừng tham gia vào sản xuất, kinh doanh tháng t thì tính hoặc thôi không tính khấu hao từ tháng t + 1. Số khấu hao từ tháng t + 1 được tính theo công thức:
Số khấu hao trích tháng t | = | Số khấu hao đã trích tháng t -1 | + | Số khấu hao tăng trong tháng t | – | Số khấu hao giảm trong tháng t |
7- Các hộ kinh doanh phải lập danh mục những tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh để đăng ký với cơ quan thuế trong đó ghi rõ tên, nguyên giá, thời gian sử dụng và mức khấu hao năm, tháng của từng tài sản cố định. Khi có tăng hoặc giảm tài sản cố định chủ hộ kinh doanh phải đăng ký tăng, giảm tài sản với cơ quan thuế và điều chỉnh mức tính khấu hao.
Điều 11- Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế của hộ kinh doanh gồm:
– Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng (=) doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ;
– Thu nhập chịu thuế khác (nếu có).
CHƯƠNG III
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 12: Chứng từ kế toán của hộ kinh doanh bao gồm:
– Chứng từ bên ngoài: Là chứng từ do hộ kinh doanh nhận được của các cơ quan, các tổ chức kinh tế, cá nhân bên ngoài lập như: Hoá đơn mua vật tư, tài sản cố định, hàng hoá, dịch vụ; Thông báo nộp thuế, Biên lai nộp thuế,…
– Chứng từ do hộ kinh doanh lập: Gồm hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ.
Điều 13: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần đúng với thực tế, thời gian và địa điểm mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách đặt giấy than viết 1 lần cho tất cả các liên. Tuỳ theo tính chất của sự việc và yêu cầu quản lý của Nhà nước, chứng từ kế toán phải lập theo mẫu quy định (chứng từ bắt buộc) hoặc mẫu hướng dẫn (chứng từ hướng dẫn). Đối với các chứng từ hướng dẫn, dựa trên cơ sở các tiêu thức hướng dẫn, các hộ kinh doanh có thể vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của mình.
– Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ lập đúng theo mẫu qui định, việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này phù hợp với các quy định của pháp luật, có đủ chữ ký cần thiết và dấu của cơ sở kinh doanh (nếu có) theo quy định của từng loại chứng từ.
– Các chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ được lập đúng phương pháp, trình tự quy định cho từng loại chứng từ và phải ghi đầy đủ các yếu tố sau:
+ Tên gọi, ngày, tháng, năm lập và số hiệu của chứng từ;
+ Tên, địa chỉ hộ kinh doanh lập chứng từ;
+ Tên, địa chỉ hộ kinh doanh nhận chứng từ;
+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
+ Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, số lượng, đơn giá, thành tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Tổng số tiền bằng số và chữ;
+ Chữ ký của người chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nghiệp vụ kinh tế.
Điều 14: Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, các hộ kinh doanh phải sử dụng một số chứng từ sau:
a- Các chứng từ bắt buộc
– Hoá đơn GTGT áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; | Mẫu số 01/GTKT-3LL và mẫu số 01/GTKT-2LN |
– Hoá đơn bán hàng (áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT); – Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản,… của người trực tiếp sản xuất; | Mẫu số 02/GTTT-3LL và mẫu số 02/GTTT-2LN Mẫu số 04/GTTT |
– Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; | Mẫu số 05/GTTT |
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ | Mẫu số 03 – VT |
– Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi | Mẫu 14 – BH |
– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý | Mẫu 04-XKĐL-3LL |
– Các loại vé (vé tàu, xe, vé vui chơi giải trí, vé gửi xe, trông đồ,..) | |
b- Các chứng từ hướng dẫn | |
– Phiếu nhập kho | Mẫu số 01- VT |
– Phiếu xuất kho | Mẫu số 02- VT |
– Bảng chấm công | Mẫu số 01 – LĐTL |
(Mẫu biểu và phương pháp ghi chép các hoá đơn và bảng kê xem phụ lục số 1)
Tất cả các loại hoá đơn và các chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ đều do Bộ Tài chính thống nhất in ấn và phát hành, các hộ kinh doanh phải mua từ cơ quan thuế.
CHƯƠNG IV
SỔ KẾ TOÁN
Điều 15: Sổ kế toán là những quyển sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
– Sổ kế toán của các hộ kinh doanh phải được đóng thành quyển, đánh số trang, giữa các trang có đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế. Ngoài bìa ghi rõ họ tên hộ kinh doanh, mã số nộp thuế, địa điểm kinh doanh, tên sổ, số trang, ngày, tháng, năm mở sổ, tên người giữ và ghi sổ.
– Ngày đầu năm hoặc khi bắt đầu đăng ký kinh doanh các hộ kinh doanh phải mở sổ kế toán mới, lập danh mục sổ kế toán phù hợp với phương pháp xác định thuế mà hộ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế quận, huyện.
– Khi hết sổ các hộ kinh doanh phải mở sổ kế toán mới và chuyển các số liệu liên quan từ sổ kế toán cũ sang sổ kế toán mới.
– Các hộ kinh doanh qui định tại Điều 1 chế độ này thực hiện ghi sổ kế toán theo phương pháp “Ghi đơn”.
– Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
– Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải cộng sổ, xác định doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ: giá thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá thanh toán không có thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp (đối với hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ); giá trị hàng hoá mua vào, bán ra, tồn cuối kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ.Tiến hành đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với nhau; đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số thực tế về tiền mặt trong quỹ và vật tư, sản phẩm, hàng hoá trong kho, hoặc ở quầy hàng, trên dây chuyền sản xuất và các khoản nợ phải thu, nợ phải trả…
Điều 16: Tuỳ theo phương pháp xác định số thuế GTGT phải nộp mà các hộ kinh doanh phải mở những sổ kế toán sau:
1- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải mở các sổ kế toán bắt buộc sau:
1- Sổ Nhật ký bán hàng 2- Sổ Nhật ký mua hàng 3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh 4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá 5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá 6- Bảng đăng ký TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh | Mẫu số S 01- HKD Mẫu số S 02- HKD Mẫu số S 03- HKD Mẫu số S 04- HKD Mẫu số S05- HKD Mẫu số S06- HKD |
2- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải mở các sổ kế toán bắt buộc sau:
a- Đối với những hộ kinh doanh thực hiện việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng, ghi chép sổ kế toán đầy đủ và tính thuế trực tiếp trên GTGT phải mở các sổ kế toán sau:
1- Sổ Nhật ký bán hàng 2- Sổ Nhật ký mua hàng 3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh 4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá | Mẫu số S 01- HKD Mẫu số S 02- HKD Mẫu số S 03- HKD Mẫu số S 04- HKD |
5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá 6- Bảng đăng ký TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh | Mẫu số S05- HKD Mẫu số S06 – HKD |
b- Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở sổ kế toán sau:
1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01- HKD
Ngoài những sổ bắt buộc nói trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý các hộ kinh doanh có thể mở thêm “Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ” (mẫu S07-HKD), “Sổ theo dõi nợ phải thu” (mẫu S08-HKD), “Sổ theo dõi nợ phải trả” (mẫu S09-HKD).
(Mẫu và phương pháp ghi sổ xem phụ lục số 02).
CHƯƠNG V
KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 17: Cuối tháng các hộ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá còn tồn tại kho, tại quầy hàng và giá trị sản phẩm dở dang đang sản xuất để lập “Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá” và lập Tờ khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các luật thuế và nộp cho cơ quan thuế quận, huyện theo thời gian qui định.
Cuối năm, trước khi khoá sổ kế toán, các hộ kinh doanh phải thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tiền vốn hiện có, sao kê đối chiếu các khoản nợ để đảm bảo số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế.
Điều 18: Các hộ kinh doanh phải chịu sự kiểm tra tài chính, thuế và kế toán của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời của việc ghi chép, tính toán, phản ánh trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán; Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, kế toán và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Chủ hộ kinh doanh phải chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu kế toán cần thiết cho công tác kiểm tra tài chính, kế toán, thuế tiến hành thuận lợi.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19: Chủ hộ kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong chế độ kế toán này.
Đối với các hộ kinh doanh ghi chép, phản ánh số liệu kế toán không chính xác, trung thực, cơ quan thuế có quyền không chấp nhận số liệu trên sổ kế toán để tính thuế mà căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế theo quy định của các luật thuế.
Điều 20: Các cấp chính quyền (quận, huyện, phường, xã) và các ngành chức năng như công an, tài chính, quản lý thị trường,.. phải có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế hướng dẫn kiểm tra xử lý các hộ kinh doanh cố tình không chấp hành việc thực hiện chế độ kế toán này, mọi hành vi che dấu việc làm sai trái nêu trên của các hộ đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.