Quyền của bên bảo hiểm là sự đối lập tương ứng với nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm và bên được bảo hiểm và ngược lại.
Quyền của bên bảo hiểm là sự đối lập tương ứng với nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm và bên được bảo hiểm và ngược lại.
Mục lục bài viết
1.Việc lựa chọn giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có quyền lựa chọn mua bảo hiểm ở bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào đồng thời bên mua bảo hiểm cũng có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để tìm hiểu những thông tin cần thiết, xem xét hợp đồng bảo hiểm đó có phù hợp với nhu cầu, điều kiện, hoàn cảnh của mình hay không.
Để bên mua bảo hiểm thực hiện được quyền này thì doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác về hợp đồng và giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. Sau khi đã tìm hiểu và quyết định mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể, thì bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho bên nhận bảo hiểm các thông tin chi tiết liên quan đến đối tượng được bảo hiểm.
Về phía mình, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; và có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi giao kết hợp đồng và thu phí bảo hiểm.
2 Phí bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm; còn bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bởi hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng toàn bộ phí bảo hiểm trong một lần trước khi bên bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm; hoặc phí bảo hiểm được đóng nhiều lần theo định kỳ thì bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm vào định kỳ đầu tiên trước khi được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm và phải tiếp tục đóng phí của các kỳ sau theo đúng định kỳ.
3. Trả tiền bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; có quyền từ chối trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; có nghĩa vụ giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường; phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.
Còn bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Đồng thời có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, nhằm nâng cao ý thức của người mua bảo hiểm, tránh tình trạng người tham gia bảo hiểm chuyển hết mọi trách nhiệm sang cho doanh nghiệp bảo hiểm, pháp luật quy định bên mua bảo hiểm phải thực hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa thiệt hại và các biện pháp cần thiết khác để hạn chế việc phải bồi thường thiệt hại. Bên mua bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp đó trong thời gian đã được doanh nghiệp bảo hiểm khuyến nghị. Nếu bên mua bảo hiểm không thực hiện và sự kiện bảo hiểm chưa xảy ra thì phải
4. Chuyển yêu cầu bồi hoàn.
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bên bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm hoặc trực tiếp trả lời cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm thiệt hại mà bên mua bảo hiểm gây ra cho người thứ ba theo quy định của pháp luật. Người thứ ba trong trường hợp này không phải là chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhưng là chủ thể của quan hệ nghĩa vụ bảo hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, người thứ ba là bên có quyền được hưởng việc bồi thường theo mức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra không hoàn toàn do lỗi của bên mua bảo hiểm hoặc thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của chủ thể khác thì người mua bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp người khác cùng có lỗi gây thiệt hại cho người thứ ba và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người tham gia bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người đó bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là ý chí của một trong hai bên về việc không tiếp tục duy trì hợp đồng theo các điều khoản đã cam kết vì bên kia có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong các hành vi sau: cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc để được bồi thường; không thông báo cho bên bảo hiểm những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của bên bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu; khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, đẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau: trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm, trường hợp này doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật;…