Thế chấp tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp theo Bộ luật dân sự?
Thế chấp tài sản không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với mỗi chúng ta trong cuộc sống hiện nay. Hình thức thế chấp tài sản diễn ra ngày càng phổ biến hiện nay trong các giao dịch. Theo đó, khi các bên tham gia vào quan hệ thế chấp thì bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải có những thoả thuận, những quyền và nghĩa vụ cơ bản. Vậy quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp được Bộ luật dân sự quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp theo Bộ luật dân sự”
Luật sư
– Cơ sở pháp lý:
1. Thế chấp tài sản là gì?
– Về khái niệm: Về phương diện ngữ nghĩa, thế chấp tài sản là việc một bên dùng một tài sản để thay thế, chấp hành một nghĩa vụ trước đó. Trong thực tế, khi các bên có nghĩa vụ đối với nhau thường áp dụng một biện pháp nào đó để bảo đảm quyền lợi cho người có quyền. Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định theo đó, các bên trong quan hệ nghĩa vụ lựa chọn sử dụng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Thế chấp tài sản được quy định từ Điều 317 đến Điều 327 BLDS năm 2015.
– Theo đó, trong quan hệ thế chấp sẽ bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Bên thế chấp là bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình, còn bên nhận thế chấp là bên có quyền trong quan hệ thế chấp tài sản. Tuy nhiên những chủ thể tham gia vào quan hệ thế chấp tài sản phải là những chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nói chung mà pháp luật đã quy định. Về đối tượng thế chấp tài sản, pháp luật quy định những tài sản có thể được dùng để thế chấp tương đối là rộng và đa dạng, đó có thể là vật, quyền tài sản giấy tờ có giá, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, ngoài ra còn có tài sản đang cho thuê, cho mượn. Về nguyên tắc, thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, tuy nhiên có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính và văn bản thế chấp phải được công chứng hoặc chứng thực do các bên tự thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về vấn đề này. Bởi lẽ việc công chứng, chứng thực sẽ bảo đảm an toàn về mặt pháp lý của các giao dịch này. Đối với các trường hợp tài sản là bất động sản thì buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Tại Điều 320, Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp. Khi các bên tham gia vào quan hệ thế chấp thì bên thế chấp và bên nhận thế chấp sẽ có những quyền và nghĩa vụ riêng. Tại Điều 320 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bên thế chấp, theo đó, bên thế chấp có những nghĩa vụ như sau:
+ Bên thế chấp phải giao những giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp và bên nhận thế chấp có sự thỏa thuận trước đó( trừ những trường hợp khác mà pháp luật đã quy định). Đó là những trường hợp tài sản thế chấp phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, đối với những trường hợp này thì bên thế chấp sẽ phải đăng ký việc thế chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Bên thế chấp có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn những tài sản thế chấp, nếu trong những trường hợp cần thiết thì bên thế chấp phải có những biện pháp áp dụng ngay để nhằm khắc phục hoặc thậm chí phải ngừng khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. Điều này được quy định nhằm bảo đảm, giữ gìn, bảo quản hiện trạng nguyên vẹn của tài sản thế chấp. Nếu trong trường hợp tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương với tài sản được thế chấp, ngoại trừ những trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Bên cạnh đó, bên thế chấp có nghĩa vụ sẽ phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. Việc cung cấp thông tin về thực trạng của tài sản thế chấp sẽ giúp cho bên nhận thế chấp biết được rõ nhất về tình trạng của tài sản được thế chấp để từ đó bên thế chấp và bên nhận thế chấp có được những sự thỏa thuận phù hợp nhất, tuy nhiên bên thế chấp sẽ phải cung cấp thông tin về tài sản thế chấp một cách trung thực, khách quan nhất.
+ Bên thế chấp phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp để xử lý khi tài sản thế chấp thuộc một trong những trường hợp: (1) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, (2) Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật, (3) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định khác. Trong những trường hợp như vậy, bên thế chấp buộc phải giao tài sản cho bên thế chấp để xử lý tài sản thế chấp đó nhằm bảo đảm về quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ thế chấp.
+ Bên thế chấp có nghĩa vụ phải
+ Bên thế chấp có nghĩa vụ không đực bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định.
– Tại Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp, theo đó, bên thế chấp có những quyền như sau:
+ Bên thế chấp có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, bởi lẽ trong thời gian bên nhận thế chấp giữ tài sản thế chấp mà tài sản thế chấp đó phát sinh hoa lợi, lợi tức thì bên thế chấp sẽ có quyền khai thác(trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận của bên thế chấp và bên nhận thế chấp).
+ Bên cạnh đó, bên nhận thế chấp cũng có quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp trong quá trình giữ tài sản thế chấp đó và có quyền được nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi các bên có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Bên nhận thế chấp sẽ được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đối với trường hợp bên nhận thế chấp bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp sẽ có quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Nếu tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, tuy nhiên việc thay thế hàng hóa trong kho sẽ phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
+ Pháp luật cũng quy định về việc bên thế chấp có quyền được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, ngoài ra bên thế chấp cũng có quyền được ho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. Tuy nhiên việc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp phải được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Do đó, có thể thấy việc quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp khá rõ ràng, cụ thể và điều đó dẫn đến việc bên thế chấp sẽ được bảo đảm về quyền và lợi ích trong khi tham gia vào quan hệ thế chấp, đi đôi với nghĩa vụ đó là quyền mà bên thế chấp sẽ được hưởng.