Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Quyền mua bán bất động sản

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền mua bán bất động sản. Được chuyển nhượng nhà ở bằng giấy viết tay thì có được phép chuyển nhượng lại cho người tiếp theo khi chưa sang tên.

      Quyền mua bán bất động sản. Được chuyển nhượng nhà ở bằng giấy viết tay thì có được phép chuyển nhượng lại cho người tiếp theo khi chưa sang tên.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư Tôi định mua căn nhà 4x15m ở Dĩ An Bình Dương có sổ hồng chung. Căn nhà được xây trên phần đất của ông A đứng tên cùng sở hữu với 5 người khác. Ông A bán lại cho ông B bằng giấy viết tay kèm theo bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A. Giờ ông B bán lại căn nhà cho tôi. Tôi muốn hỏi là ông B có quyền bán căn nhà cho tôi không, Nếu được thì cần làm những thủ tục gì để việc mua bán hợp pháp. Sau khi mua thì tôi có thể tách sổ được không?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật Dân sự 2005

      Luật nhà ở 2014

      Nghị định 43/2014/NĐ-CP

      2. Nội dung tư vấn:

      Đầu tiên, về vấn đề giao dịch nhà đất giữa ông A và ông B.

      Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà làm đối tượng giao dịch nằm trên mảnh đất thuộc sở hữu chung của 5 người, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2005:

      Điều 223. Định đoạt tài sản chung

      1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

      2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

      3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

      Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

      4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

      Theo như quy định ở trên thì quyền định đoạt căn nhà và mảnh đất thuộc sở hữu chung phải có sự thỏa thuận của các đồng sở hữu, cụ thể theo Luật nhà ở 2014:

      Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung

      1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

      Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

      2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

      Do vậy, đầu tiên bạn cần phải kiểm tra việc A bán lại căn nhà cho B có phù hợp theo quy định của pháp luật: các đồng sở hữu phải đồng ý cho phép A bán căn nhà trên mảnh đất sở hữu chung dưới hình thức bằng văn bản và đảm bảo quyền ưu tiên mua của các chủ sở hữu nhà thuộc sở hữu chung khác trong thời hạn 3 tháng, nếu không ai mua thì bên bán mới có quyền chuyển nhượng cho người khác. Ngoài ra căn nhà được đưa vào giao dịch cần đáp ứng điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch theo Khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở 2014 như sau:

      Xem thêm:  Mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước theo Luật kinh doanh bất động sản 2014

      Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

      1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

      a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

      b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

      c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

      Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

      Tiếp theo, là về trình tự, thủ tục mua bán đất bằng giấy tờ viết tay.

      Điều 450 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán nhà ở:

      Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Điều 120 Luật nhà ở 2014 cũng quy định:

      Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

      1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

      2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

      3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

      Theo những quy định trên, liên quan về hình thức hợp đồng mua bán nhà ở thì hợp đồng phải được lập thành văn bản, do các bên thỏa thuận và bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 121 Luật nhà ở 2014 có công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền. Hợp đồng mua bán nhà không thỏa mãn các điều kiện kiện sẽ bị coi là vô hiệu.

      Dựa vào những căn cứ trên, xác định rõ ràng hành vi A bán nhà cho B có đúng theo quy định của pháp luật hay không, theo thông tin bạn cung cấp thì giữa A và B có giao dịch bằng giấy viết tay, có bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A nhưng chỉ có bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A thì vẫn không đủ điều kiện giao dịch nhà đất nên giao dịch giữa A và B  được coi là vô hiệu, căn nhà vẫn nằm trên mảnh đất thuộc sở hữu chung của 5 người chứ không phải B, trong trường hợp này B không có quyền bán lại căn nhà cho bạn.

      Xem thêm:  Xử lý hành vi xây nhà che hết lối đi của bất động sản liền kề

      Thứ hai, với nhu cầu muốn mua căn nhà của bạn.

      Khi xác định được B không phải là chủ sở hữu căn nhà và không có quyền bán lại căn nhà cho bạn, trường hợp có nhu cầu mua nhà, bạn phải thực hiện giao dịch mua bán với A và có sự liên quan tới các đồng sở hữu khác.

      Trình tự, thủ tục mua bán nhà ở được hiện theo Điều 120 Luật nhà ở 2014:

      Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

      1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

      2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

      3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

      Quyen-mua-ban-bat-dong-san

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

      Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.

      Các bên tiến hành trình tự theo quy định tại Luật đất đai 2013, Luật nhà ở 2014 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

      Các bên ký Hợp đồng mua bán tại cơ quan công chứng

      Hồ sơ mua bán nhà đất gồm có:

      – Giấy chứng nhận chủ quyền đối với nhà đất và các giấy tờ khác có liên quan (trong trường hợp này bao gồm văn bản của các đồng sở hữu phải đồng ý cho phép A bán căn nhà trên mảnh đất sở hữu chung).

      – Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn của bên mua và bên bán;

      Bên mua nộp hồ sơ kê khai đóng lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế cấp quận, huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

      Một trong hai bên nộp hồ sơ mua bán tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp quận/huyện. (Trường hợp bán một phần nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì phải kèm theo bản vẽ sơ đồ diện tích nhà ở, đất ở có thẩm tra của UBND cấp tỉnh).

      Căn cứ vào hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính

      Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

      Hồ sơ nộp tại Phòng tài nguyên môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh.

      Thứ ba, trong trường hợp khi thực hiện xong thủ tục mua bán nhà đất bạn muốn tách thửa thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau.

      Vấn đề tách thửa đối với từng loại đất được quy định trong Luật đất đai 2013 tại các điều 143,144 dưới nguyên tắc chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

      Xem thêm:  Quyền đi qua của chủ sở hữu bất động sản liền kề

      Để xác định diện tích tối thiểu tách thửa bạn đối chiếu diện tích muốn tách với quy định tại Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh vào thời điểm tương ứng, trong trường hợp đủ điều kiện để tách thửa, bạn tiến hành thủ tục yêu cầu tách thửa theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

      Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

      1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

      2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

      a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

      b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

      c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

      3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

      a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

      b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

      4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

      a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

      b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

      Hồ sơ yêu cầu tách thử bao gồm:

      – Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

      – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

      Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký đất đai, ủy ban nhân dân cấp Huyện.

      Thời hạn tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;

      Trong trường hợp diện tích của bạn không đủ điều kiện để tách thửa, theo Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ- CP:

      3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

      Vậy nếu diện tích đất cần tách thửa nhỏ hơn diện tích tách thửa tối thiểu được quy định tại địa phương, bạn có thể hợp pháp hóa việc tách thửa đất bằng cách hợp thửa đất với thửa đất khác liền lề tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tối thiểu.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền mua bán bất động sản thuộc chủ đề Động sản, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia đều phân chia về vấn đề tài sản thành 2 loại đó là bất động sản và động sản. Vậy theo pháp luật Việt Nam thì bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Động sản là gì? Bất động sản và động sản khác nhau như thế nào?

      Động sản và bất động sản là một trong những tài sản có giá trị của con người và có nhiều vấn đề liên quan đến. Chính vì vậy, pháp nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định những nội dung liên quan đến hai loại khái niệm này. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người chưa hiểu được khái niệm này.

      ảnh chủ đề

      Bất động sản và động sản là gì? Ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản?

      Động sản và bất động sản là các khái niệm phân loại tài sản dựa trên các đặc tính của tài sản. Vậy quy định về bất động sản và động sản là gì, ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản được quy định như thế nào.

      ảnh chủ đề

      Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      Quy định về động sản và bất động sản? Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập? Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư?

      ảnh chủ đề

      Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

      Quy định chung của pháp luật về bất động sản liền kề? Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Bất động sản liền kề là gì? Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề là gì? Điều kiện hưởng quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Quyền và nghĩa vụ của các bên? Hiệu lực của quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Khi nào chấm dứt quyền về lối đi qua?

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập, hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

      Một số đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề? Các căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề? Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia đều phân chia về vấn đề tài sản thành 2 loại đó là bất động sản và động sản. Vậy theo pháp luật Việt Nam thì bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Động sản là gì? Bất động sản và động sản khác nhau như thế nào?

      Động sản và bất động sản là một trong những tài sản có giá trị của con người và có nhiều vấn đề liên quan đến. Chính vì vậy, pháp nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định những nội dung liên quan đến hai loại khái niệm này. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người chưa hiểu được khái niệm này.

      ảnh chủ đề

      Bất động sản và động sản là gì? Ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản?

      Động sản và bất động sản là các khái niệm phân loại tài sản dựa trên các đặc tính của tài sản. Vậy quy định về bất động sản và động sản là gì, ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản được quy định như thế nào.

      ảnh chủ đề

      Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      Quy định về động sản và bất động sản? Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập? Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư?

      ảnh chủ đề

      Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

      Quy định chung của pháp luật về bất động sản liền kề? Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Bất động sản liền kề là gì? Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề là gì? Điều kiện hưởng quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Quyền và nghĩa vụ của các bên? Hiệu lực của quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Khi nào chấm dứt quyền về lối đi qua?

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập, hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

      Một số đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề? Các căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề? Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề?

      Xem thêm

      Tags:

      Động sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia đều phân chia về vấn đề tài sản thành 2 loại đó là bất động sản và động sản. Vậy theo pháp luật Việt Nam thì bất động sản là gì? Phân biệt giữa bất động sản và động sản?

      ảnh chủ đề

      Bất động sản là gì? Động sản là gì? Bất động sản và động sản khác nhau như thế nào?

      Động sản và bất động sản là một trong những tài sản có giá trị của con người và có nhiều vấn đề liên quan đến. Chính vì vậy, pháp nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định những nội dung liên quan đến hai loại khái niệm này. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người chưa hiểu được khái niệm này.

      ảnh chủ đề

      Bất động sản và động sản là gì? Ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản?

      Động sản và bất động sản là các khái niệm phân loại tài sản dựa trên các đặc tính của tài sản. Vậy quy định về bất động sản và động sản là gì, ý nghĩa việc phân biệt tài sản và bất động sản được quy định như thế nào.

      ảnh chủ đề

      Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      Quy định về động sản và bất động sản? Động sản có thể chuyển sang bất động sản và ngược lại không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

      Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập? Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư?

      ảnh chủ đề

      Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

      Quy định chung của pháp luật về bất động sản liền kề? Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Bất động sản liền kề là gì? Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề theo Bộ luật dân sự

      Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề là gì? Điều kiện hưởng quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Quyền và nghĩa vụ của các bên? Hiệu lực của quyền về lối đi qua bất động sản liền kề? Khi nào chấm dứt quyền về lối đi qua?

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập, hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

      Một số đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề? Các căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề? Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        19006568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528