Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản?

  • 25/01/202425/01/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/01/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông thường khi nói đến quyền về tài sản ta sẽ biết đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn tài sản thông thường. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cho tài sản pháp luật dân sự còn có những quy định khác đối với tài sản.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về quyền khác đối với tài sản:
      • 2 2. Quyền đối với bất động sản liền kề:
      • 3 3. Quyền hưởng dụng:
      • 4 4. Quyền bề mặt:

      1. Khái quát chung về quyền khác đối với tài sản:

      Theo quy định của pháp luật dân sự, ta có thể hiểu một cách đơn giản quyền khác đối với tài sản là quyền của các chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

      Quyền khác đối với tài sản bao gồm các quyền sau đây:

      – Thứ nhất: Quyền đối với bất động sản liền kề.

      – Thứ hai: Quyền hưởng dụng.

      – Thứ ba: Quyền bề mặt.

      Hiện nay, các quy định về quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong các trường hợp do Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan quy định và trên thực tiễn áp dụng pháp luật quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

      Chủ sở hữu đối với tài sản sẽ được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật Việt Nam, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Các chủ thể có quyền khác đối với tài sản được pháp luật dân sự cho phép thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định cụ thể tại Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan nhưng các hành vi này không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác. Cũng cần lưu ý rằng các chủ thể có quyền khác đối với tài sản cần phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ các trường hợp có thoả thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

      Ta nhận thấy, Bộ luật dân sư năm 2015 ra đời đã đưa ra các quy định về quyền khác đối với tài sản. Thông qua đó đã tạo cơ sở pháp lý cho việc khai thác, sử dụng các tài sản cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Và thông qua đó cũng đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các chủ thể không phải là chủ sở hữu thực hiện quyền đối với tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác trên thực tế.

      2. Quyền đối với bất động sản liền kề:

      Được quy định tại Điều 245 đến Điều 256 Bộ luật dân sự năm 2015. Bộ luật dân sự đã đưa ra các quy định quyền đối với bất động sản liền kề dựa trên cách tiếp cận điều chỉnh mối quan hệ giữa hai bất động sản với nhau, cụ thể:

      Xem thêm:  Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      – Hiểu một cách đơn giản thì quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của các chủ thể được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm mục đích phục vụ cho việc khai thác bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

      – Quyền đối với bất động sản liền kề sẽ được xác lập bởi vì địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

      – Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

      – Thông thường, quyền đối với bất động sản liền kề sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Còn đối với những trường hợp khi mà các bên không có thỏa thuận thì quyền đối với bất động sản liền kề sẽ được thực hiện theo nguyên tắc do pháp luật quy định.

      – Đối với các trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản thuộc quyền sở hữu của người khác dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản đó thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền sẽ cần phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý mà pháp luật quy định. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

      – Quyền đối với bất động sản liền kề sẽ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

      + Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.

      + Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.

      + Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên và trường hợp khác theo quy định của luật.

      3. Quyền hưởng dụng:

      Được quy định cụ thể từ Điều 257 đến Điều 266 Bộ luật dân sự năm 2015:

      – Hiểu một cách đơn giản thì quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được pháp luật cho phép khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định do pháp luật quy định.

      Xem thêm:  Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      – Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền hưởng dụng có thể được xác lập theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

      – Hiện nay, quyền hưởng dụng thông thường sẽ được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ các trường hợp các bên đã có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác và quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

      – Pháp luật nước ta quy định các cá nhân, pháp nhân đều có thể là chủ thể của quyền hưởng dụng. Thời hạn của quyền hưởng dụng thông thường sẽ do các bên tự thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

      – Các chủ thể là người hưởng dụng có quyền và nghĩa vụ được nêu cụ thể trong bộ luật dân sự năm 2015.

      – Quyền hưởng dụng sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

      + Khi thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.

      + Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.

      + Các chủ thể là người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.

      + Các chủ thể là người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.

      + Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.

      + Chấm dứt theo quyết định của Tòa án hoặc căn cứ khác theo quy định của luật.

      – Cần lưu ý rằng khi chấm dứt quyền hưởng dụng của các chủ thể thì tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

      4. Quyền bề mặt:

      Được quy định cụ thể từ Điều 267 đến Điều 273 Bộ luật dân sự năm 2015:

      – Quyền bề mặt đã được pháp luật dân sự đưa ra định nghĩa là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về một chủ thể khác.

      – Theo quy định của pháp luật thì quyền bề mặt sẽ được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

      – Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm các chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ những trường hợp mà các bên đã có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

      Xem thêm:  Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy

      – Quyền bề mặt hiện có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp các bộ luật liên quan có quy định khác.

      – Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Còn đối với trường hợp quyền bề mặt được xác định theo thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên sẽ có quyền chấm dứt quyền bề mặt bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là sáu tháng.

      – Quyền bề mặt sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

      + Chấm dứt khi thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.

      + Các chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.

      + Các chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.

      + Chấm dứt khi quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2013.

      + Dựa theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.

      Khi quyền bề mặt của các chủ thể đã chấm dứt, chủ thể hưởng quyền bề mặt sẽ cần phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đối với đất đó theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

      Cũng cần lưu ý rằng các chủ thể quyền bề mặt cần phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với những trường hợp mà chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Còn trong trường hợp khi mà các chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản đó theo đúng quy định pháp luật.

      Như vậy, ta nhận thấy pháp luật hiện hành đã ban hành các quy định khá cụ thể về các quyền khác đối với tài sản. Việc ban hành các quy định này giúp cho các chủ thể của pháp luật dân sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như góp phân khai thác triệt để giá trị và công dụng của các loại tài sản, đáp ứng đúng các nhu cầu của xã hội.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản? thuộc chủ đề Quyền tài sản, thư mục Luật dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy

      Những đồ vật, cổ vật có giá trị được phát hiện dưới biển đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Vậy xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy

      Những đồ vật, cổ vật có giá trị được phát hiện dưới biển đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Vậy xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      Tags:

      Quyền tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy

      Những đồ vật, cổ vật có giá trị được phát hiện dưới biển đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Vậy xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34557