Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài? Cấp giấy phép lao động, điều kiện cấp giấy phép lao động? Đơn vị nào được phép sử dụng lao động nước ngoài? Thời hạn giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài? Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài?
Các doanh nghiệp, đơn vị người sử dụng lao động Việt Nam có thể tuyển dụng người lao động là người nước ngoài không? Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề sử dụng lao động nước ngoài như thế nào? Hy vọng qua bài viết dưới đây, đội ngũ Chuyên viên, Luật sư của Công ty Luật Dương Gia xin trình bày, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam theo
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
Theo quy định tại Điều 152 của
Thứ nhất, khi các doanh nghiệp Việt Nam nhận thấy người lao động, nguồn nhân lực của doanh nghiệp chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì các chủ thể kinh tế trong nước được phép tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm với các vị trí tuyển dụng: quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam không thể đáp ứng được. Điều luật này mang ý nghĩa vô cùng to lớn phản ánh mối quan hệ pháp lý bảo hộ lao động trong nước khi Việt Nam được thế giới đánh giá là quốc gia có dân số trẻ, lực lượng nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động dồi dào trong khi vấn đề thất nghiệp, giải quyết việc làm, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; vấn đề sa thải người lao động bất hợp pháp đang diễn biến phức tạp thì không thể để các doanh nghiệp Việt Nam tuyển dụng ồ ạt người lao động nước ngoài làm mất cân bằng lao động trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Thứ ba, Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật; trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Cấp giấy phép lao động, điều kiện cấp giấy phép lao động
Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng được Sở Lao động, thương binh và xã hội cấp cho người lao động nước ngoài khi được doanh nghiệp Việt Nam bảo lãnh đến Việt Nam làm việc theo sự thỏa thuận trên
– Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
Khi làm thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam, ngoài đáp ứng được các điều kiện nếu trên thì người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh như cấp thẻ tạm trú, đăng ký khai báo và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là visa (thị thực) phải thể hiện là các thông tin, ký hiệu là đến Việt Nam lao động và công tác, tránh trường hợp lao động ‘chui’ như visa du lịch, visa thăm thân…
Nếu người lao động nước ngoài hoặc người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài không có giấy phép lao động, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý bằng các biện pháp khác theo quy định của Chính Phủ.
3. Đơn vị nào được phép sử dụng lao động nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, bên tôi sang năm 2021 có ý định tuyển dụng lao động là người nước ngoài làm việc nhưng tôi không biết những đơn vị nào được phép sử dụng lao động nước ngoài? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một hình thức lao động nhất định.
Điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam hiện nay được quy định tại Điều 152
“1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, pháp luật không quy định doanh nghiệp nào mới được tuyển dụng lao động nước ngoài.
Nếu bên bạn có đăng ký hoạt động kinh doanh, có nhu cầu tuyển dụng lao động thì bên bạn có thể ký kết
4. Thời hạn giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi mới thành lập, vì ngành nghề bên tôi đặc thù bên kỹ thuật máy móc nên muốn sử dụng một số lao động người nước ngoài bên kĩ thuật. Bên tôi đang làm thủ tục bảo lãnh để cấp visa cho họ sang Việt Nam lao động. Vậy khi bên tôi sử dụng lao động nước ngoài có phải báo cáo, giải trình gì không? Nếu giải trình thì trong thời hạn bao lâu vì bên tôi đang cần lao động? Mong Luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động 2019 thì doanh nghiệp trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vì vậy trong trường hợp này nếu công ty bạn muốn tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài thì cần phải thực hiện thủ tục giải trình nhu cầu sử dụng lao động và xin chấp thuận nhu cầu này.
Tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.”
Như vậy bạn cần thực hiện giải trình trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài.
5. Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi thuộc lĩnh vực sản xuất, gia công đế giày và bao bì carton. Công ty được đầu tư 100% nước ngoài, với chủ đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư là công ty mẹ ở Brunei. Hiện công ty đang có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào các vị trí giám đốc, nhân viên kỹ thuật. Các vị trí này thực sự là đã được công ty mẹ bên nước ngoài ấn định người và vẫn đi qua đi lại Việt Nam phục vụ công tác lắp đặt máy móc, quản lý. Nhưng hiện nay công ty muốn hoàn thành thủ tục để các lao động nước ngoài này được làm việc hợp pháp ở Việt Nam. Bên công ty tôi cũng đã làm báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài gửi lên Sở LĐTBXH nhưng không được chấp nhận vì chưa giải trình hợp lý lý do tại sao không sử dụng lao động Việt Nam vào các vị trí đấy. Họ yêu cầu bên công ty tôi phải có chứng cứ chứng minh là lao động Việt Nam không đủ đạt yêu cầu làm việc ở những vị trí công ty yêu cầu. Mình cũng có trình bày là lao động nước ngoài bên công ty mẹ cử qua nhưng họ bảo không chấp nhận lý do đó. Hiện tôi đang rất hoang mang không biết phải làm những thủ tục gì để giải trình được những lý do mà bên Sở đã yêu cầu. Mong bên công ty bạn tư vấn giúp đỡ giải đáp thắc mắc mà bên công ty mình đang gặp phải. Cảm ơn nhiều.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 151 Bộ luật lao động 2019 quy định điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam như sau:
“1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.“
Luật sư tư vấn pháp luật về giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài:1900.6568
Bên cạnh đó theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động 2019 thì doanh nghiệp trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như bạn trình bày, công ty của bạn là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty bạn muốn tuyển dụng người nước ngoài làm vị trí giám đốc, nhân viên kỹ thuật thì công ty bạn phải có văn bản giải trình rõ ràng về việc tuyển dụng người lao động là người nước ngoài và công ty bạn phải chứng minh nhu cầu sử dụng người lao động là người nước ngoài.