Bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là gì? Sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan? Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị?
Theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự, bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ phải có mặt khi có sự triệu tập của
1. Bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là gì?
Theo Khoản 1 Điều 62
Theo Khoản 1 Điều 65
Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, sự có mặt của bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nghĩa vụ phải thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình xét xử được tiến hành có hiệu quả, đồng thời đây cũng là việc bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan?
2.1. Sự có mặt của bị hại
Theo Khoản 2 Điều 62 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
“Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”
Để đảm bảo quyền cho bị hại, nhằm giúp bị hại tìm lại được công lý và được đảm bảo quyền và lợi ích, pháp luật tố tụng đã quy định những quyền cơ bản của bị hại, đồng thời bị hại có nghĩa vụ, có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Nếu bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện sẽ có mặt thay bị hại
2.2. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Theo Khoản 2 Điều 61 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, bị cáo có quyền:
“a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa.”
Theo đó bị cáo có quyền đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa. Sự có mặt của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bắt buộc, việc có mặt của người có quyền và nghĩa vụ liên quan vừa đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho họ đồng thời đảm bảo quyền cho bị cáo.
Theo Khoản 2 Điều 65 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
+ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được pháp luật bảo vệ các quyền cơ bản là và tạo các điều kiện để người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Pháp luật tố tụng quy định không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
3. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị?
Theo Khoản 1 Điều 351 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị như sau:
“1. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết:
a) Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;
b) Trường hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị hại, đương sự;”
Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa, điều này là bắt buộc. Nếu được triệu tập nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị vắng mặt thì Hội đồng xét xử tùy vào từng trường hợp để đưa ra quyết định. Nếu người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị hại, đương sự.