Luật sư tư vấn pháp luật đất đai nhanh chóng hiệu quả. Tư vấn mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài 19001950.
Quy định về quyền sử dụng đất lưu không? Hủy hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tên là Đào Xuân Tiến, tôi có việc xin được văn phòng tư vấn như sau: Gia đình tôi và gia đình anh B ở cạnh nhau. Gia đình anh B có chiều dài mặt đường quốc lộ 20m, anh ấy làm cổng đi ra vào mất 3m còn lại xây tường vây không làm gì. Gia đình tôi kinh doanh đồ gốm sứ. Tôi có để nhờ phần đất lưu không giáp với tường vây nhà anh B. Anh B không cho tôi để hàng còn đe dọa đập vỡ nếu tôi cố tình để phần đất lưu không giáp tường bao nhà anh đấy. Tôi muốn hỏi Luật sư là anh B xử sự như thế có đúng không? Có phải anh B có quyền đập đồ của gia đình tôi không? Xin trân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Điều 157 Luật đất đai năm 2013;
– Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;
– Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bao lực gia đình.
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, về việc sử dụng đất lưu không:
Về việc sử dụng phần đất lưu không sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 157
"Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Để được sử dụng phần đất lưu không này, bạn làm tường trình trong đó thể hiện nhu cầu sử dụng đất của gia đình bạn gửi tới UBND nơi đang có đất và cam kết khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường. Nếu được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì việc sử dụng phần đất lưu không này của bạn là hợp pháp. Gia đình ông B không có quyền ngăn cản việc sử dụng đất của gia đình bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về sử dụng đất lưu không: 1900.6568
Thứ hai, về hành vi tự ý hủy hoại tài sản của người khác:
Người có hành vi tự ý hủy hoại tài sản của người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ của hành vi.
– Về xử phạt hành chính: Anh B có hành vi hủy hoại tài sản của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a) khoản 2 Điều 15
– Về trách nhiệm hình sự: Anh B có hành vi hủy hoại tài sản của bạn từ 2 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Như vậy, khi anh B có hành vi hủy hoại tài sản của bạn thì bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Cơ quan công an cấp xã nơi anh B đang cư trú để yêu cầu giải quyết.