Trí tuệ là phần suy nghĩ, tư duy của con người, bao gồm những khả năng tưởng tượng, ghi nhớ, phê phán, lý luận, thu nhận tri thức.
1. Khái quát chung
Trí tuệ là phần suy nghĩ, tư duy của con người, bao gồm những khả năng tưởng tượng, ghi nhớ, phê phán, lý luận, thu nhận tri thức… có thể tiến lên tới phát minh khoa học, sáng tạo nghệ thuật. ( từ điển tiếng việt)
Tài sản trí tuệ là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động sáng tạo, bao gồm: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; phần mềm máy tính; sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý; tên thương mại; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; giống cây trồng mới và các sản phẩm trí tuệ có giá trị khác ( Thông tư liên tịch 112/2011/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 do Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành)
Quyền sở hữu trí tuệ Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng ( Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009)
Khác với quyền tài sản hữu hình có đối tượng là các vật, quyền sở hữu trí tuệ có đối tượng mang tính chất trừu tượng – thành quả của hoạt động tư duy sáng tạo của con người.
2. Các đối tượng sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ bao gồm:
– Đối tượng quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học. Đối tượng của quyền tác giả bao gồm: mọi tác phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể hiện dưới bất kì hình thức và bằng bất kì phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kì thủ tục nào (Điều 737 “Bộ luật dân sự 2015”). Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định (Khoản 1 Điều 739 “Bộ luật dân sự 2015”).
– Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (Khoản 1 Điều 750 “Bộ luật dân sự 2015”). Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
+ Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
+ Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật sở hữu trí tuệ).
Khác với quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp chỉ được xác lập trên cơ sở tác giả và một số chủ thể khác nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
– Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Vật liệu nhân giống và giống cây trồng (Khoản 2 Điều 750 “Bộ luật dân sự 2015”).
c. Các nhóm quyền sở hữu trí tuệ:
– Nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả).
– Nhóm sở hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp).
– Giống cây trồng (Điều 3 luật sở hữu trí tuệ).
Về nguyên tắc, người có bất động sản phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu để được công nhận là chủ sở hữu. Việc đăng ký quyền sở hữu chính là bằng chứng chứng minh ai là chủ sở hữu của bất động sản.
Quy định này còn dẫn đến một hệ lụy quan trọng trong các giao dịch dân sự: việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản, về nguyên tắc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trong khi đó, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với động sản là kể từ khi động sản được giao.