Tặng cho tài sản là một trong những giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng dân sự nói riêng diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội. Vậy tặng cho có điều kiện là gì? Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện?
Mục lục bài viết
1. Một số quy định về hợp đồng tặng cho:
1.1. Hợp đồng tặng cho là gì?
Theo quy định tại Điều 457
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Như vậy, ta nhận thấy về bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản chính là sự chuyển giao quyền sở hữu cụ thể là các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo quy định tại Điều 186
1.2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng tặng cho tài sản:
Hợp đồng tặng cho có các đặc điểm sau đây:
– Thứ nhất: Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
– Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Khi bên được tặng cho nhận tài sản thì quyền của các bên mới phát sinh. Do vậy. mọi thỏa thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
1.3. Điều kiện của hợp đồng tặng cho tài sản:
Điều kiện của hợp đồng tặng cho tài sản là bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Thời điểm phát sinh là trước hoặc sau khi thực hiện tặng cho. Như vậy, có hai trường hợp sau đây:
– Thứ nhất: Điều kiện phát sinh trước khi tặng cho. Theo đó, bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước thì hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực.
– Thứ hai: Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực. Bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.
1.4. Hình thức của hợp đồng tặng cho:
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó.
– Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản.
– Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.5. Một số lưu ý của hợp đồng tặng cho:
Khi tiến hành hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thì các bên cần lưu ý những nội dung sau:
– Thứ nhất: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự.
Trong đó:
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự quy định cụ thể tại Điều 16 Bộ luật dân sự 2015.
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả ngăn của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự quy định cụ thể tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015.
+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự quy định cụ thể tại Điều 86 Bộ luật dân sự 2015.
– Thứ hai: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải hoàn toàn tự nguyện tham gia vào hợp đồng tặng cho tài sản.
– Thứ ba: Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.
Việc thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho cụ thể như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định.
Tuy nhiên, vẫn cần phải đảm bảo ràng buộc là điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Thứ tư: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vẫn chưa có các quy định cụ thể về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.
Khi giải quyết hợp đồng tặng cho các chủ thể nên tuân theo quy định về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tại Điều 458 (về tặng cho động sản) và quy định tại Điều 459 (về tặng cho bất động sản) cụ thể có nội dung sau đây:
“Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
2. Hợp đồng tặng cho có điều kiện là gì?
Theo Điều 462, Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho có điều kiện có nội dung như sau:
“1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, theo quy định của phấp luật, ta nhận thấy việc thực hiện điều kiện có thể tiến hành trước hoặc sau khi tặng cho tài sản, nó sẽ phụ thuộc vào sự thống nhất ý chí giữa hai bên là bên tặng cho và bên được tặng cho.
Trong trường hợp cần phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Đây là một quy định hoàn toàn phù hợp với thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho và giúp đảm bảo quyền lợi của các bên.
Khi chưa thực hiện việc chuyển giao tài sản thì hợp đồng tặng cho chưa phát sinh hiệu lực, chính bởi vậy , mặc dù bên được tặng cho đã hoàn thành điều kiện thì bên tặng cho không bắt buộc phải chuyển giao tài sản mà thay vào đó bên tặng cho thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Việc thanh toán của bên tặng cho đối với bên được tặng cho thực chất là thanh toán các chi phí mà bên được tặng cho đã bỏ ra để thực hiện điều kiện.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bởi vì để nhận được tài sản thì bên được tặng cho phải hoàn thành điều kiện, chính bưởi vậy, nếu bên được tặng cho không thực hiện điều kiện đồng nghĩa với việc họ không được nhận tài sản và phải trả lại cho bên tặng cho. Ngay cả khi nếu trong thời gian giữa tài sản, bên được tặng cho làm mất mát, hư hỏng tài sản thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên tặng cho.
Cùng đặc điểm, tính chất với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là hợp đồng thực tế. Theo đó, thời điềm giao kết không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng mà chỉ khi bên tặng cho giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho thì hợp đồng mới phát sinh hiệu lực.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện:
Tuy nhiên, với quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 cần lưu ý một số vấn đề về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
– Trường hợp 1: nghĩa vụ, công việc phải được thực hiện trước và đã hoàn thành nhưng bên tặng cho không giao tài sản tặng cho: Lúc này bên được tặng cho không thể nói là bên tặng cho vi phạm hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho mình bởi hợp đồng tặng cho chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp này, pháp luật chỉ yêu cầu bên tặng cho phải thanh toán chi phí thực hiện nghĩa vụ cho bên được tặng cho. Đến đây, hợp đồng tặng cho ban đầu dường như là một hợp đồng dịch vụ, và khi có tranh chấp sẽ áp dụng các quy định của hợp đồng dịch vụ để giải quyết.
Quy định như vậy là hợp lý, bởi theo quy định của pháp luật về sở hữu, chủ sở hữu tài sản có toàn quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Do đó, họ có quyền tặng cho, bán, tiêu hủy… tài sản tùy ý. Hơn nữa, trong thời gian bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tặng cho không hề phát sinh hiệu lực, tài sản vẫn thuộc sở hữu của bên tặng cho nên họ có toàn quyền với tài sản, được cân nhắc quyết định có hay không tặng cho.
– Trường hợp 2: nghĩa vụ phải thực hiện sau khi tặng cho nhưng bên được tặng cho không thực hiện. Lúc này, hợp đồng tặng cho đã phát sinh hiệu lực nhưng chưa chấm dứt bởi còn chờ điều kiện do các bên thỏa thuận xảy ra. Hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên được tặng cho: nghĩa vụ hoàn thành, hợp đồng chấm dứt; nghĩa vụ không được hoàn thành hợp đồng bị hủy bỏ. Do đó, luật ghi nhận quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên có tài sản tặng cho.