Biện pháp hòa giải tại cộng đồng là một trong những biện pháp giám sát, giáo dục đối với những cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định cụ thể tại Điều 94 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017). Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì biện pháp hòa giải tại cộng đồng được quy định cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về Hoà giải tại cộng đồng theo Bộ luật hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về biện pháp hòa giải tại cộng đồng. Theo đó:
(1) Biện pháp hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với những đối tượng là cá nhân dưới 18 tuổi phạm tội khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Cá nhân được xác định là người trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
+ Cá nhân được xác định là người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
(2) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải tại cộng đồng trong trường hợp người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đưa ra ý kiến đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như sau:
+ Xin lỗi đối với bị hại, bồi thường thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại xảy ra trên thực tế;
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể bao gồm: Tuân thủ pháp luật, tuân thủ nội quy và quy chế tại nơi cư trú/nơi làm việc/học tập, trình diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu, tham gia vào chương trình học tập/chương trình dạy nghề do địa phương tổ chức, tích cực tham gia vào quá trình lao động sản xuất với nhiều hình thức phù hợp.
(3) Tùy từng trường hợp khác nhau, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ấn định cũng về thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 01 năm.
Như vậy, không phải bất kỳ người nào dưới 18 tuổi khi phạm tội đều có thể thực hiện hoạt động hòa giải tại cộng đồng. Để có thể áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng thì cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
-
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
-
Cá nhân trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc một trong những trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 428 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về trình tự và thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng. Theo đó:
(1) Khi xét thấy có đầy đủ điều kiện để áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của bộ luật hình sự thì thủ trưởng cơ quan điều tra, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng Viện kiểm sát, phó viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử sẽ có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
(2) Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng cần phải có các nội dung chính như sau:
+ Số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, địa điểm ra quyết định;
+ Họ và tên của người ra quyết định, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định, đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
+ Lý do ra quyết định, căn cứ ra quyết định;
+ Tội danh áp dụng, điểm áp dụng, điều khoản áp dụng của bộ luật hình sự;
+ Họ và tên của điều tra viên, của kiểm sát viên, của thẩm phán được phân công giải quyết hòa giải tại cộng đồng;
+ Họ và tên của bị can, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của bị can hoặc bị cáo;
+ Họ và tên của người bị hại, họ và tên của những người khác tham gia vào quá trình hòa giải tại cộng đồng;
+ Thời gian hòa giải, địa điểm hòa giải, quy trình tiến hành buổi hòa giải tại cộng đồng.
(3) Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng bắt buộc phải được giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi phạm tội, người bị hại hoặc đại diện của người bị hại, cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức hòa giải tại cộng đồng chậm nhất trong khoảng thời gian 03 ngày trước khi tiến hành buổi hòa giải.
(4) Khi tiến hành hòa giải tại cộng đồng, điều tra viên hoặc kiểm sát viên hoặc thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải tại cộng đồng cần phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức việc hòa giải, sau đó cần phải lập biên bản hòa giải tại cộng đồng. Trong biên bản hòa giải tại cộng đồng cần phải có các nội dung chính như sau:
+ Địa điểm tiến hành hòa giải, thời gian tiến hành, ngày tháng năm tiến hành hòa giải, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
+ Họ và tên của điều tra viên, họ và tên của kiểm sát viên, của thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải tại cộng đồng;
+ Họ và tên của bị can, ngày tháng năm sinh của bị can, địa điểm nơi cư trú của bị can hoặc bị cáo tham gia vào quá trình hòa giải tại cộng đồng;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của người bị hại;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của người khác tham gia vào quá trình hòa giải tại cộng đồng;
+ Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày của những người tham gia vào quá trình hòa giải tại cộng đồng;
+ Chữ ký của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán tham gia vào quá trình hòa giải tại cộng đồng;
+ Kết quả hòa giải tại cộng đồng, người dưới 18 tuổi hoặc cha mẹ của người dưới 18 tuổi hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại, tiến hành hoạt động bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra trên thực tế, người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải, có yêu cầu đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
(5) Sau khi quá trình hòa giải tại cộng đồng kết thúc, điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán tiến hành hòa giải tại cộng đồng cần phải đọc lại một lần biên bản cho những người tham gia vào quá trình hòa giải nghe. Trong trường hợp có người yêu cầu sửa đổi nội dung và bổ sung trong biên bản hòa giải thì điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán đã lập biên bản hòa giải tại cộng đồng cần phải ghi những sửa đổi/bổ sung đó vào biên bản, và ký xác nhận. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu sửa đổi bổ sung thì còn phải ghi rõ lý do vào biên bản hòa giải. Biên bản hòa giải tại cộng đồng cần phải được giao ngay cho những người tham gia vào quá trình hòa giải.
3. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hoà giải tại cộng đồng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục đối với cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, thẩm phán là cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát giáo dục sau đây đối với những cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Bao gồm:
-
Khiển trách;
-
Hòa giải tại cộng đồng;
-
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Như vậy, thẩm quyền áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thuộc về:
-
Cơ quan điều tra;
-
Viện kiểm sát;
-
Tòa án.
THAM KHẢO THÊM: