Hiệu lực và thời hạn của thoả ước lao động tập thể? Quy định về lấy ý kiến và ký kết thoả ước lao động tập thể?
Thoả ước lao động tập thể được coi là bản pháp lý quan trọng để những người lao động và người sử dụng lao động dần dần xây dựng lên một mối quan hệ lao động bình đẳng và hài hoà, để cùng nhau hợp tác vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như vì vấn đề việc làm ổn định, giảm tỷ lệ bị thất nghiệp của những người lao động. Vậy hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Hiệu lực và thời hạn của thoả ước lao động tập thể:
Trong nền kinh tế thị trường thì các quan hệ lao động sẽ chủ yếu được hình thành dựa trên cơ sở sự thương lượng, sự thỏa thuận giữa các bên đó chính là người sử dụng lao động và những người lao động. Song trong mối quan hệ lao động đó thì người lao động luôn ở một vị trí yếu thế hơn so với vị thế của người sử dụng lao động. Người lao động luôn phải chịu sự tác động của quy luật tất yếu đó là quy luật cung cầu sức lao động, sức ép của mất việc làm, thất nghiệp. Hơn nữa lại ở trong vị thế là người bị quản lý nên những người lao động luôn bị rơi vào thế bất lợi tại trong quá trình mặc cả những quyền và lợi ích cho mình vì vậy mà đã khiến nhiều khi họ buộc phải chấp nhận các cam kết mà chính họ thấy chưa thoả mãn.
Tuy nhiên, với sự bất bình đẳng và sự bóc lột sức lao động của người lao động đến một mức nào đó thì sẽ khiến những người lao động họ liên kết lại với nhau và họ cùng nhau đình công để chống lại người sử dụng lao động. Điều đó sẽ khiến cho mối quan hệ lao động giữa các bên có nguy cơ bị phá vỡ, về vấn đề sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình trạng đó mà cả hai bên đó là bên người sử dụng lao động và bên người lao động đều thấy rằng cần phải có bản thoả thuận chung về những vấn đề có phát sinh trong quan hệ lao động. Những thoả thuận chung giữa các bên đó chính là những bản thoả ước lao động tập thể hay còn gọi là thoả ước tập thể
Căn cứ Điều 75
Về bản chất, thoả ước lao động tập thể chính là những quy định nội bộ của các doanh nghiệp, trong đó bao gồm có những thoả thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các vấn đề mà có liên quan quan hệ lao động. Tập thể lao động được hiểu chính là toàn bộ hoặc là đa số những người lao động mà cùng làm việc trong một bộ phận cơ cấu nào đó của doanh nghiệp, trong toàn doanh nghiệp hay thậm chí là trong một ngành, một vùng,…Nhưng bao giờ giữa họ cũng đã có ý chí thống nhất, có cùng liên kết nhau lại trong một tổ chức và khi tiến hành thương lượng ký kết thoả ước, họ thường sẽ thông qua người đại diện của mình mà thông thường chính là tổ chức công đoàn. Nội dung mà các bên có thoả thuận trong thoả ước chính là những vấn đề có phát sinh trong quan hệ lao động như là an toàn vệ sinh lao động, thời gian để làm việc, thời gian để nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng,…Những vấn đề này thì hầu hết đã được pháp luật quy định song có những vấn đề mới chỉ được pháp luật quy định ở mức tối đa, tối thiểu hoặc là còn để ngỏ. Chính vì vậy, các bên sẽ cần thoả thuận cụ thể hơn sao cho phù hợp với các điều kiện sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Về hiệu lực của thoả ước lao động tập thể:
Tại khoản 1, 2 Điều 78 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về hiệu lực của thoả ước lao động tập thể thì:
– Ngày bắt đầu có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể sẽ do các bên (người sử dụng lao động và người lao động) thỏa thuận với nhau và được ghi rõ trong thỏa ước.
– Trong trường hợp mà các bên không có thỏa thuận về ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể giữa các bên sẽ có hiệu lực bắt đầu kể từ ngày ký kết.
– Khi thỏa ước lao động đã được các bên ký kết và bắt đầu có hiệu lực thì phải được các bên tôn trọng thực hiện.
Về đối tượng áp dụng thoả ước lao động tập thể thì:
– Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp sẽ được áp dụng đối với người sử dụng lao động và áp dụng đối với toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp.
– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì sẽ áp dụng đối với toàn bộ những người sử dụng lao động và toàn bộ những người lao động của các doanh nghiệp có tham gia thỏa ước lao động tập thể.
Về thời hạn của thoả ước lao động tập thể:
Tại khoản Điều 78 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về thời hạn của thoả ước lao động tập thể thì:
– Thỏa ước lao động tập thể sẽ có thời hạn trong khoản thời gian là từ 01 năm đến 03 năm.
– Đối với thời hạn cụ thể như thế nào thì sẽ do các bên thỏa thuận với nhau và ghi rõ trong thỏa ước lao động tập thể.
– Các bên đều có quyền thỏa thuận về thời hạn khác nhau đối với những nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Khi hết hạn thoả ước lao động tập thể thì các bên có thể thực hiện một trong các phương thức như sau:
– Kéo dài thêm thời hạn của thoả ước lao động tập thể: căn cứ Điều 83 Bộ Luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn là 90 ngày trước ngày mà thỏa ước lao động tập thể hết hạn thì các bên có thể thực hiện thương lượng nhằm để kéo dài thêm thời hạn của thỏa ước lao động tập thể và trong trường hợp này thì người sử dụng lao động phải thực hiện quy trình lấy ý kiến theo quy định về lấy ý kiến và ký kết thoả ước lao động tập thể mà Bộ Luật Lao động quy định
– Các bên thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Khi mà thỏa ước lao động tập thể đã hết hạn nhưng các bên vẫn tiếp tục thực hiện thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn sẽ được các bên tiếp tục thực hiện trong một thời hạn nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày mà thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ các trường hợp mà các bên có thỏa thuận khác.
2. Quy định về lấy ý kiến và ký kết thoả ước lao động tập thể:
– Đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp:
+ Trước khi tiến hành ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể mà đã được các bên đàm phán sẽ phải được lấy ý kiến của toàn thể người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
+ Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp sẽ chỉ được ký kết khi có trên 50% số người lao động của doanh nghiệp thực hiện biểu quyết tán thành.
– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành:
+ Đối tượng lấy ý kiến sẽ bao gồm toàn bộ các thành viên ban lãnh đạo của những tổ chức đại diện của người lao động tại các doanh nghiệp có tham gia thương lượng.
+ Chỉ được ký kết khi mà có trên 50% tổng số người mà được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
– Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp:
+ Đối tượng lấy ý kiến sẽ bao gồm toàn bộ những người lao động tại các doanh nghiệp có tham gia thương lượng hoặc là toàn bộ các thành viên của ban lãnh đạo của những tổ chức đại diện của người lao động tại những doanh nghiệp có tham gia thương lượng.
+ Chỉ những doanh nghiệp mà có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến thực hiện biểu quyết tán thành thì mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
– Về thời gian, địa điểm và cách thức để lấy ý kiến biểu quyết đối với những dự thảo thỏa ước lao động tập thể sẽ do tổ chức đại diện của người lao động quyết định nhưng sẽ phải không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, đến kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng.
– Những người sử dụng lao động không được có hành vi gây khó khăn, gây cản trở hoặc là can thiệp vào quá trình mà tổ chức đại diện của người lao động thực hiện lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
– Thỏa ước lao động tập thể sẽ được ký kết bởi các đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
– Trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể mà có nhiều doanh nghiệp được tiến hành mà thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì sẽ được ký kết bởi Chủ tịch của Hội đồng thương lượng tập thể với đại diện hợp pháp của những bên thương lượng.
– Thỏa ước lao động tập thể sẽ phải được gửi cho mỗi bên ký kết và phải gửi cho cơ quan chuyên môn về lĩnh vực lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính (thời hạn gửi là trong thời hạn 10 ngày bắt đầu kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết). Còn đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc là đối với thỏa ước lao động tập thể mà có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức mà đại diện người lao động tại những doanh nghiệp có tham gia thỏa ước sẽ phải được nhận 01 bản.
– Sau khi mà thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết thì người sử dụng lao động phải thực hiện công bố cho người lao động của mình biết.