Quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ theo Luật nhà ở? Thẩm quyền xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ? Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ? Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ?
Nhà ở công vụ cũng dùng cho mục đích để ở, nhưng khác với những loại nhà ở khác, nhà ở công vụ có những điểm đặc biệt hơn, đó là các đối tượng được sử dụng nhà ở công vụ. Không những vậy nhà ở công vụ còn phải tuân thủ theo quy định về xây dựng đặc biệt, Như đất để xây dựng nhà ở công vụ theo Luật nhà ở phải thực hiện đúng quy định, diện tích đất để xây nhà ở công vụ và tiêu chuẩn nhà ở công vụ. Vậy cụ thể những vấn đề này pháp luật quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật Nhà Ở 2014
1. Quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ theo Luật nhà ở
Như chúng ta đã biết thì như tên gọi của nó là nhà công vụ thì loại nhà công vụ này được hiểu là loại hình nhà ở được xây dựng trên nguồn quỹ công do Nhà nước cấp và chỉ dành cho những người làm việc công. Nhà công vụ ngoài việc dùng để ở còn có các chức năng khác như tiếp khách hoặc phục vụ các công việc chung khác, tùy theo nhiệm vụ được giao. Vậy xây dựng nhà ở công vụ cần thực hiện xác định đất để xây như thế nào cũng là vấn đề quan trọng cần được lưu ý.
Theo đó, tại quy định khoản 5, Điều 3,
Việc xây dựng nhà công vụ phải phù hợp với loại đất, diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ. theo quy định tại Điều 29 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ. Điều 29, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ như sau:
+ Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở năm 2014.
Cụ thể Khoản 1, Điều 16, Luật Nhà ở năm 2014 quy định khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch.
+ Đất để xây nhà ở công vụ đối với trường hợp nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
+ Đất để xây nhà ở công vụ đối với trường hợp xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ.
+ Đất để xây nhà ở công vụ đối cới trường hợp nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch.
+ Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ.
Theo đó, dựa trên quy định đưa ra như trên và quy định tại luật nhà ở 2014 quy định thì diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật nhà ở năm 2014. Đất để được xây dựng nhà ở công vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới được phép xây dựng.
Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật nhà ở năm 2014. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
Kết luận: Đất để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định đưa ra và phân tích như trên thì đất đó sẽ tương ứng với những đối tượng khác nhau thì sẽ có quy định về diện tích đất và các điều kiện khác nhau khi tiến hành xây dựng nhà ở công vụ.
2. Thẩm quyền xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ
– Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương:
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp 2 dưới đây.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
– Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở:
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh.
– Đối với nhà ở công vụ của địa phương:
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất khi lập, phê duyệt quy hoạch.
Như trên chúng ta có thể thấy thẩm quyền xác định diện tích đất để xây dựng nhà công vụ chia thành các cấp như nhà ở công vụ của cơ quan trung ương, đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định của pháp luật, đối với nhà ở công vụ của địa phương. Căn cứ theo đó mà cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét việc xây dựng theo quy định của pháp luật với đúng thẩm quyền của mình
3. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
Căn cứ theo quy định tại điều 29, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ có thể thấy nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Ngoài ra căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 3, Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
+ Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Như vậy, khi thực hiện các dự án xây dựng nhà ở công vụ pháp luật có quy định chi tiết về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích đối với nhà công vụ là bao nhiêu, từ đó co thể lập bản vẽ và thực hiện xây dựng đúng quy định mà pháp luật đề ra đối với từng loại nhà ử công vụ.
4. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ
Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch trong các trường hợp:
– Quy hoạch đô thị;
– Quy hoạch xây dựng nông thôn;
– Quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề.
Như vậy chúng ta có thể thấy diện tích để xây nhà ở công vụ tùy theo từng trường hợp cụ thể mà sẽ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về vấn đề này. Theo đó trong 03 trường hợp mà chúng tôi nêu như trên cần phải thực hiện xác định đúng loại đất xây dựng nhà công vụ từ đó mới có thể xác định diện tích đất xây dựng cụ thể. Với những đặc điểm đặc thù riêng của loại nhà ở này cần lưu ý những vấn đề chúng tôi đưa ra như trên khi tiến hành xây dựng nhà ở để phát triển nhà ở một cách tốt nhất.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ theo Luật nhà ở” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.