Chế độ nghỉ phép (hay còn gọi là phép năm) của giáo viên mầm non là quyền lợi cơ bản mà người lao động được hưởng trong một năm. Tùy vào từng trường hợp và tùy vào điều kiện công việc có tính chất ra sao mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép khác nhau. Vậy quy định về chế độ nghỉ phép của giáo viên mầm non có nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ nghỉ phép của giáo viên mầm non:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT thì giáo viên sẽ có các khoảng thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp giáo viên có thời gian làm việc trong một năm là 42 tuần, trong đó:
+ Nếu cá nhân này tham gia vào các công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (sau đây gọi chung là dạy trẻ) là trong vòng 35 tuần;
+ Còn trong trường hợp là dành 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Để có thời gian chuẩn bị năm học mới thì pháp luật cho phép cá nhân này có 02 tuần để thực hiện công việc này;
+ Đối với thời điểm cuối học kỳ thì sẽ có 01 tuần dành cho hoạt động này;
– Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
+ Giáo viên sẽ được nghỉ trong suốt thời kỳ nghỉ hè của học sinh và theo quy định thì có 08 tuần, đồng thời sẽ được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có);
+ Bên cạnh đó, giáo viên mầm non cũng sẽ được nghỉ các ngày nghỉ khác nằm trong quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành. Về số ngày chính xác để giáo viên có thể được nghỉ hằng năm thì tại mỗi trường sẽ có quy định khác nhau. Thông thường sẽ căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý, cũng như đảm bảo theo đúng quy định;
2. Các ngày nghỉ khác trong thời gian nghỉ hàng năm bao gồm ngày gì?
– Thứ nhất, giáo viên mầm non được đảm bảo nghỉ các ngày lễ, Tết:
Theo khoản 1 Điều 112
+ Khi đến dịp Tết Dương lịch: thì giáo viên mầm non cũng được nghỉ với số ngày là 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch);
+ Còn trong trường hợp cả nước nghỉ Tết Âm lịch thì số ngày là 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch);
+ Đối với ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch);
+ Để kỷ niệm ngày Quốc khánh của Việt Nam thì số ngày nghỉ là 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Còn trong trường hợp nghỉ ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thì theo quy định tất cả người dân cũng sẽ được nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
– Thứ hai, được đảm bảo chế độ nghỉ việc riêng:
Giáo viên mầm non được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo trước trong các trường hợp:
– Nếu cá nhân này kết hôn thì theo quy định sẽ được nghỉ 03 ngày;
– Trong trường hợp, người giáo viên mầm non có con đẻ, con nuôi kết hôn thì được nghỉ 01 ngày;
– Đối với cá nhân là giáo viên mầm non có cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết sẽ được cho phép nghỉ 03 ngày;
Giáo viên mầm non được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Chế độ thai sản của giáo viên trùng với thời gian nghỉ hè thì sẽ giải quyết như thế nào?
Để có thể giải đáp được thắc mắc, thống nhất hướng giải quyết khi giáo viên có thời gian nghỉ hè trùng với thời điểm hưởng chế độ thau sản thì cần tuân thủ theo nội dung hướng dẫn trong Công văn 1125/NGCBQLGD-CSNGCB năm 2017. Cụ thể, sẽ có 02 phương án giải quyết như sau:
– Phương án 1: Phải tiến hành xem xét đến kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, giáo viên sẽ được sắp xếp nghỉ bù. Nếu thực hiện theo phương án này thì phải đảm bảo rằng thời gian nghỉ bù của giáo viên nữ sẽ được tính bằng thời gian nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 và 114 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
+ Đối với trường hợp mà người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo
++ Nếu người lao động đã có 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
++ Còn phải kể đến trường hợp có 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
++ Cá nhân khi tham gia làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian sẽ là 16 ngày làm việc;
+ Xét đến trường hợp mà người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc;
+ Vì một số nguyên nhân mà người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ;
+ Liên quan đến việc thông báo lịch nghỉ hàng năm: thì Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và sau khi thống nhất sẽ hoàn tất việc thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần;
+ Căn cứ nhu cầu trên thực tế mà người lao động hoàn toàn có thể yêu cầu tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương;
+ Xét đến khoảng thời gian mà người lao động phải bỏ ra đi lại về quê: Cá nhân khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi thì cá nhân sẽ được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Chính sách này đã góp phần đảm bảo sự công bằng, quyền được hưởng ngày nghỉ hàng năm được bảo đảm với các cá nhân là như nhau;
+ Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày nếu đảm bảo được điều kiện là người lao động đã làm đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động.
– Phương án 2: Xét đến trường hợp mà do yêu cầu công tác, trường học không bố trí được thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên thì giáo viên sẽ được thanh toán tiền nghỉ hàng năm thì mức chi trả sẽ căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của trường học nhưng tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ ngày thứ Bảy, Chủ nhật.
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì khi tiến hành hoạt động tính lương ngày thứ Bảy, Chủ nhật sẽ áp dụng cách thức như sau:
+ Trong trường hợp mà người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Còn đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
+ Khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non;
– Công văn 1125/NGCBQLGD 2017 chế độ thai sản của giáo viên trùng với thời gian nghỉ hè.
THAM KHẢO THÊM: