Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn? Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Quy định về chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi một việc sau: cơ quan tôi ký hợp đồng xác định thời hạn cho một lái xe từ năm 2005, đến năm 2008 do yêu cầu của đối tác nước ngoài, cơ quan giới thiệu cho lái xe đến phục vụ ở cơ quan mới (vẫn đóng bảo hiểm và trả lương tại cơ quan nhưng không ký lại hợp đồng lao động) Sau 8 năm, tháng 7/2016 phía đối tác không có nhu cầu sử dụng nữa và cơ quan cũng đã đủ lái xe nên cơ quan muốn chấm dứt hợp đồng với lái xe này nhưng do cả hai bên không ký hợp đồng lại với lái xe nên hiện nay không có căn cứ để giải quyết chế độ. Xin hỏi lái xe trên có thể được coi là lao động hợp động không xác định thời hạn không và nếu muốn chấm dứt hợp đồng thì cơ quan phải chi trả như thế nào để đúng luật định??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tại Điều 22 “Bộ luật lao động 2019” quy định :
"Điều 22.Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo
Theo quy định này thì hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Theo thông tin anh cung cấp, năm 2005 công ty anh có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn cho một lái xe, đến năm 2008 do yêu cầu của đối tác nước ngoài, cơ quan đã giới thiệu lái xe đến phục vụ tại một cơ quan mới tuy nhiên vẫn đóng bảo hiểm và trả lương tại cơ quan nhưng không kí lại hợp đồng.Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 “Bộ luật lao động 2019”, trong trường hợp mà hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng mới, nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn mà hai bên đã giao kết trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.Như vậy trong trường hợp này, do hợp đồng lao động xác định thời hạn mà phía công ty đã giao kết với lái xe đã hết thời hạn, lái xe vẫn tiếp tục làm việc cho công ty nhưng đã quá thời hạn 30 ngày mà hai bên lại không tiến hành ký kết hợp đồng mới, do vậy theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 “Bộ luật lao động 2019” thì hợp đồng lao động xác định thời hạn mà phía công ty đã giao kết với lái xe mặc nhiên trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trong trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng lao động với lái xe trên công ty phải thực hiện theo quy định tại Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
"Điều 38.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
Căn cứ vào quy định trên, anh có thể xem xét trường hợp của công ty mình có thuộc một trong số các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” hay không để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải báo cho lái xe ( người lao động ) biết trước ít nhất 45 ngày theo như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”.
Nếu công ty không thể tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lái xe ( người lao động) do không thuộc một trong số các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” trong trường hợp này hai bên có thể tiến hành thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điều 47, Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”, cụ thể :
"Điều 47.Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."
"Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có nghĩa vụ sau đây :
"Điều 42.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư và các quy định pháp luật có liên quan anh có thể tham khảo để tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật.