Ủy nhiệm thu thuế nói chung và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng là một trong những nội dung được pháp luật hiện nay quy định rất cụ thể. Công tác này giúp cho quá trình thu thuế được công khai và minh bạch, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước không bị thất thoát.
Mục lục bài viết
1. Quy định ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Hiện nay, pháp luật đã có quy định cụ thể về hoạt động uỷ nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên không phải trong trường hợp nào cũng được thực hiện hoạt động ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có ghi nhận về các trường hợp được phép tiến hành hoạt động uỷ nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau:
– Cơ quan quản lý thuế tiến hành hoạt động ủy nhiệm thu cho các tổ chức và cơ quan quản lí nhà nước khác theo quy định của pháp luật có quyền thu các khoản thuế, trong đó có thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với các cá nhân, hộ gia đình hoặc hộ kinh doanh;
– Các trường hợp khác được phép tiến hành hoạt động uỷ nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do chủ thể có thẩm quyền đó là Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định.
Như vậy thì có thể nói, việc ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ được tiến hành trong những trường hợp trên. Bên cạnh đó, khi tiến hành hoạt động ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cần phải lập biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu. Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải đáp ứng và đảm bảo một số nội dung chính sau:
– Tình hình thu và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Tình hình sử dụng biên lai thu và các chứng từ thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Tình hình thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Nguyên tắc ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định về một số nguyên tắc cần phải được thực hiện trong quá trình tiến hành hoạt động ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
– Tổng cục trưởng tổng cục thuế, tổng cục trưởng tổng cục hải quan cần phải căn cứ và xem xét đề nghị của cơ quan có thẩm quyền đó là Cục thuế và Cục hải quan để có thể ban hành ra quyết định ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trong đó quy định đầy đủ các nội dung chính theo quy định của pháp luật bao gồm: Địa bàn ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, loại thuế ủy nhiệm thu đó là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quyền ủy nhiệm thu, kinh phí ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Việc ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và được thực hiện thông qua hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo quy định của pháp luật, trong trường hợp có
– Trường hợp ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau, tức là tại nhiều Cục hải quan và Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với những người đứng đầu của các tổ chức được quyền tiến hành hoạt động ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc về lĩnh vực hải quan;
– Các cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải có nghĩa vụ xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin đầy đủ được kết nối để có thể đáp ứng việc truyền tin và nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ tài chính sẽ tiến hành hoạt động hướng dẫn về việc chuyển nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu thuế.
3. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ phải có trách nhiệm như sau:
– Bố trí nhân viên đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không được ủy nhiệm lại cho bất cứ một chủ thể thứ ba nào thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với các cơ quan thuế. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu được ghi trong hợp đồng hoặc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do một trong các bên vi phạm hợp đồng thì hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu;
– Gửi thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, các quyết định truy thu và xử phạt phải được thực hiện đầy đủ, thông báo tiền nợ và tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định phải được thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhận thông báo về việc nộp thuế từ cơ quan thuế bài gửi cho người nộp thuế trong khoảng thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận thông báo;
– Bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ phải có trách nhiệm nộp đầy đủ và kịp thời số tiền thuế thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu và chứng từ thu;
– Có nghĩa vụ quyết toán số tiền thu được. Chậm nhất trong khoảng thời gian 05 tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải lập báo cáo số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được để gửi đến cơ quan quản lý thuế theo mẫu do pháp luật quy định. Cơ quan quản lý thuế nhận được báo cáo thu nộp của các bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải kiểm tra cụ thể và rõ ràng, nếu nhận thấy có số chênh lệch phải lập biên bản xác nhận rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
– Hàng quý, chậm nhất là vào ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu và chứng từ thu theo mẫu do pháp luật quy định. Khi thanh lý hợp đồng thì bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải hủy các biên lai thu và chứng từ thu, hoặc cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành hoạt động thu hồi biên lai và chứng từ theo quy định của pháp luật. Bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát và phát hiện ra những trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có sự thay đổi trong quy mô và ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.