Hạn mức bảo lãnh của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn nợ công, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả. Quy định pháp luật về hạn mức bảo lãnh được ban hành nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động này, đảm bảo tính minh bạch, công khai và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về hạn mức bảo lãnh Chính phủ như thế nào?
Tại Điều 8 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ như sau:
1.1. Khái niệm:
Hạn mức bảo lãnh Chính phủ là mức tối đa mà Chính phủ cam kết bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho các khoản vay, trái phiếu do các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách Nhà nước phát hành trong một giai đoạn nhất định (thường là 5 năm). Mục đích của việc quy định hạn mức này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tài chính, ngân hàng và hạn chế rủi ro nợ công cho Chính phủ.
1.2. Quy định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ :
Quy định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ được nêu tại Điều 8 Nghị định 91/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
+ Hạn mức bảo lãnh Chính phủ được xác định cụ thể đối với từng doanh nghiệp, ngân hàng chính sách Nhà nước được bảo lãnh trong giai đoạn 5 năm và từng năm.
+ Bộ Tài chính chủ trì xây dựng dự thảo hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
Như vậy, hạn mức bảo lãnh Chính phủ được xác định cụ thể đối với doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh trong một giai đoạn 05 năm, hằng năm. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ là một quy định quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tài chính, ngân hàng và hạn chế rủi ro nợ công. Việc hiểu rõ quy định này sẽ giúp các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách Nhà nước có thể tiếp cận nguồn vốn vay một cách hiệu quả và an toàn hơn.
2. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm được quy định ra sao?
Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm là một chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch vay, trả nợ công quốc gia, được quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
2.1. Xác định hạn mức:
- Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm do Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
- Căn cứ xác định bao gồm:
+ Nhu cầu vay vốn của các đối tượng được bảo lãnh đề xuất.
+ Tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, mục tiêu vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn trước.
+ Mục tiêu, chỉ tiêu an toàn nợ công, định hướng, giải pháp quản lý nợ công an toàn, bền vững giai đoạn 5 năm tiếp theo.
+ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm của Chính phủ.
2.2. Quy trình đề xuất:
- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có nhu cầu đề xuất với Bộ Tài chính trước ngày 30/6 năm thứ năm của giai đoạn trước.
- Nội dung đề xuất bao gồm:
+ Tên dự án đầu tư.
+ Trị giá vay cho từng dự án (nếu có).
+ Hình thức vay (khoản vay, khoản phát hành trái phiếu).
+ Thời gian dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh và thực hiện.
- Ngân hàng chính sách căn cứ chiến lược hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình triển khai các chương trình tín dụng chính sách 5 năm giai đoạn trước, đề xuất kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh 5 năm tiếp theo với Bộ Tài chính trước ngày 30/6 năm thứ năm của giai đoạn trước.
- Nội dung đề xuất bao gồm:
+ Tình hình thực hiện các chương trình tín dụng chính sách 5 năm giai đoạn trước, dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu từng năm.
+ Cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có nguồn trái phiếu Chính phủ bảo lãnh; tình hình phát hành và thanh toán trả nợ gốc, lãi trái phiếu Chính phủ bảo lãnh.
+ Dự kiến kế hoạch tăng trưởng tín dụng chính sách, cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh 5 năm tiếp theo.
+ Dự kiến khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, kế hoạch trả nợ gốc lãi 5 năm tiếp theo.
2.3. Điều chỉnh hạn mức:
- Việc điều chỉnh hạn mức bảo lãnh Chính phủ 5 năm nằm trong phương án điều chỉnh các chỉ tiêu an toàn nợ công do Chính phủ xây dựng trình Quốc hội xem xét, quyết định và thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Luật Quản lý nợ công.
Như vậy, hạn mức bảo lãnh Chính phủ 5 năm được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn nợ công, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội hiệu quả. Quy trình đề xuất và điều chỉnh hạn mức bảo lãnh cũng được cụ thể hóa, đảm bảo minh bạch và công khai.
3. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được quy định ra sao?
Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch vay, trả nợ công quốc gia, được quy định tại Điều 10 Nghị định 91/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
3.1. Xác định hạn mức:
- Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm do Bộ Tài chính xây dựng dựa trên căn cứ hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay.
- Sau khi xây dựng, Bộ Tài chính trình Chính phủ phê duyệt trước ngày 30/11 năm liền kề trước năm kế hoạch và được thực hiện vào năm kế hoạch.
3.2. Quy trình đề xuất:
- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định, có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ Tài chính trước ngày 30/6 năm liền kề trước đó.
- Nội dung đăng ký bao gồm:
+ Tên dự án đầu tư.
+ Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo.
+ Số tham chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.
+ Số rút vốn, trả nợ dự kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay, khoản phát hành đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh.
+ Tên dự án đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế hoạch.
- Ngân hàng chính sách căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30/10 năm liền kề năm kế hoạch.
- Nội dung đề xuất bao gồm:
+ Dự kiến tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch.
+ Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh.
+ Dự kiến nhu cầu phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch.
3.3. Điều chỉnh kế hoạch:
- Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh Chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch, đối tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của việc điều chỉnh.
Như vậy, hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm.
4. Ai có quyền quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm?
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Quản lý nợ công 2017, Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm.
- Chính phủ thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về nợ công, bao gồm:
+ Trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm và tổng mức vay, trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.
+ Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công, đồng thời quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
+ Quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm.
+ Phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
+ Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
Việc Chính phủ quyết định các hạn mức này đảm bảo sự thống nhất trong quản lý nợ công, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo an toàn nợ công và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Quản lý nợ công năm 2017;
Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
THAM KHẢO THÊM: