Cơ quan quản lý thuế được biết đến chính là cơ quan được Nhà nước trao thẩm quyền để giải quyết, quản lý các vấn đề liên quan đến thuế: nộp thuế, hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế…Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế chính là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý thuế.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật Quản lý thuế năm 2019, kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế sẽ do cơ quan quản lý thuế thực hiện đối với các hồ sơ thuế được quy định cụ thể như sau:
– Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của các chủ thể là những người nộp thuế.
Hồ sơ thuế được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 được hiểu là: “Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu thuế; hồ sơ hải quan; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Đối với mỗi loại hồ sơ được nêu cụ thể bên trên sẽ bao gồm những giấy tờ, tài liệu khác nhau nên sau khi tiếp nhận hồ sơ thuế từ phía các chủ thể là những người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ trực tiếp kiểm tra tại trụ sở của mình để xác thực thông tin.
Các chủ thể là những công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện phân tích hồ sơ thuế theo mức độ rủi ro về thuế. Từ đó sẽ đề xuất kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc có biện pháp xử lý.
– Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan hải quan sẽ được thực hiện nhằm mục đích để từ đó có thể thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với thông tin, tài liệu có liên quan, quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định của
Hoạt động kiểm tra được hiểu cơ bản chính là hoạt động giám sát của cơ quan thuế với hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế cũng như tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của mỗi chủ thể nhất định và nó có những ý nghĩa cũng như vai trò quan trọng trong thực tiễn đời sống.
2. Quy định về việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế:
Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế căn cứ tại Khoản 2 Điều 109 Luật Quản lý thuế năm 2019 được quy định như sau:
– Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan mà phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, đồng thời các chủ thể có hành vi vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019, Luật Hải quan năm 2104 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trốn thuế theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019 được hiểu cơ bản chính là việc thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc trốn tránh hẳn nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ cụ thể như hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp,… Khi bị cơ quan quản lý thuế phát hiện những hành vi này, người nộp thuế ngoài việc bị xử phạt còn có trách nhiệm nộp đủ số thuế vào ngân sách Nhà nước.
– Trong trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không thu thì cơ quan quản lý thuế
Khi chủ thể là người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Nếu các chủ thể là những người nộp thuế không đủ căn cứ chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
– Trong trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà các chủ thể là những người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế trên thực tế sẽ tạo cơ sở quan trọng nhằm mục đích từ đó để giúp các cơ quan có thẩm quyền đánh giá tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, mức độ tuân thủ pháp luật thuế để từ đó đưa ra biện pháp xử lý sao cho hợp lý.
Ngành Thuế sẽ cần phải tạo môi trường quan trọng nhằm từ đó để tăng cường giao dịch điện tử trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế bằng việc xây dựng chức năng tiếp nhận thông tin, tài liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra trên cổng thông tin điện tử ngành thuế nhằm hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa người nộp thuế và công chức kiểm tra thuế, giảm thời gian thanh tra kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, làm tiền đề thực hiện kiểm tra thuế điện tử.
Tổng cục Thuế trong giai đoạn hiện nay cũng sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các bộ tiêu chí phân tích rủi ro, tập trung phân tích chuyên sâu thông qua các thông tin,
Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các cục thuế chấn chỉnh và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định, quy trình kiểm tra Thuế. Nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức kiểm tra trong công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; …
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế:
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định cụ thể như sau:
– Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế.
– Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế.
– Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của chủ thể là người nộp thuế.
– Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
– Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về “Quy định kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế?” theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nội dung liên quan khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!