Cải tạo không giam giữ (Community sentence) là gì? Cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì? Quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ? Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ?
Hệ thống hình phạt của Nhà nước ta là một chỉnh thể thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ với nhau và thể hiện tính nghiêm khắc của nhà nước trong việc trừng phạt người phạm tội, trong đó có hình phạt cải tạo không giam giữ. Cải tạo không giam giữ dù không bắt người phạm tội phải cách ly khỏi xã hội nhưng buộc họ phải bị giám sát, giáo dục bởi cơ quan nhà nước và cộng đồng. Bài viết này sẽ tìm hiểu về điều kiện áp dụng và thủ tục thi hành án cải tạo không giam giữ.
Cơ sở pháp lý
–
– Luật thi hành án 2019
Mục lục bài viết
1. Cải tạo không giam giữ là gì?
Theo quy định tại Điều 32
Cải tạo không giam giữ là hình phạt không làm tước bỏ hoặc hạn chế các quyền tự do về thân thể, không bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì?
Cải tạo không giam giữ trong tiếng Anh là “Community sentence”.
3. Quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ
3.1. Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật hình sự, các điều kiện để áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ là:
Thứ nhất, điều kiện về tính chất tội phạm: Theo đó, hình phạt này chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong đó:
– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
Thứ hai, điều kiện về cải tạo: Theo đó người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định và nơi cư trú rõ ràng. Điều này nhằm để cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, gia đình có thể giám sát, giáo dục người bị kết án một cách thuận lợi, hiệu quả.
Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
Nơi làm việc ổn định là người phạm tội phải đang làm việc, lao động tại một cơ quan, tổ chức cụ thể trên cơ sở quyết định tuyển dụng,
Thứ ba, xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Không cần thiết cách ly người phạm tội khỏi xã hội có nghĩa là việc
3.2. Nghĩa vụ của người bị phạt cải tạo không giam giữ
Theo Khoản 3 Điều 36 BLHS 2015, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì sẽ phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ (Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng). Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự 2019 như sau:
– Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 của Luật này.
– Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
– Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
– Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
– Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
– Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật này.
4. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thủ tục thi hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:
4.1. Ra quyết định thi hành án
Theo quy định của
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
– Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
– Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
– Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
4.2. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án.
Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ những trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm theo Điều 85 bao gồm:
– Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Quyết định thi hành án;
– Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
– Tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
Với bản chất là loại hình phạt không cách ly người phạm tội khỏi đời sống xã hội nên hình phạt cải tạo không giam giữ không làm tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do của người phạm tội, qua đó thể hiện sâu sắc bản chất nhân đạo, tính hướng thiện trong chính sách xử lý hình sự đối với người phạm tội mà hành vi của họ mang tính nguy hiểm không cao