Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án? Có được đi làm, đi nước ngoài không?

Tư vấn pháp luật

Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án? Có được đi làm, đi nước ngoài không?

  • 28/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/04/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Cải tạo không giam giữ là gì? Hình phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì? Quy định pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ? Quy định về xóa án tích đối với hình phạt cải tạo không giam giữ?

    Trong hệ thống hình phạt chính đối với người phạm tội hiện nay gồm các hình phạt: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng khá nhiều hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc cải tạo không giam giữ có phải là tiền án? Có được đi làm, đi nước ngoài không?… Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về hình phạt cải tạo không giam giữ để trả lời những câu hỏi đó.

    1. Cải tạo không giam giữ là gì?

    Hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước BLHS Việt Nam quy định, người bị kết án không bị cách lý khỏi xã hội mà được giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giao dục, khi họ phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng và Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội cũng để giáo dục cải tạo họ thành người tốt.

    Hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt phản án nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của luật Hình sự Việt Nam nói riêng. Trong số các hình phạt không phải tù, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính nặng nhất, chỉ đứng sau hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải cách ly ra khỏi đời sống xã hội

    2. Hình phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì?

    Hình phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là “Community sentence”.

    3. Quy định pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ

    Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ như sau:

    “Điều 36. Cải tạo không giam giữ

    1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

    Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

    2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

    Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

    4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

    Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

    Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

    Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.”

    Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ

    – Tính chất của tội phạm: Hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng. Quy định về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng tại Điều 9 như sau:

    –  Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

    – Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

    – Về điều kiện cải tạo: Người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định hoặc nơi tường trú rõ ràng (vì bản chất của hình phạt cải tạo không giam giữ là không tước tự do của người bị kết án nhưng mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội vẫn đạt được khi người bị kết án chịu sự giám sát của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, gia đình nơi người đó làm việc hoặc thường trú).

    – Không cần thiết cách ly người phạm tội với xã hội: tức là việc Hội đồng xét xử không cách ly người phạm tội khỏi xã hội có căn cứ để giáo dục, cải tạo cảm hóa người phạm tội trở thành người có ích, và đồng thời cũng không ảnh hưởng đến việc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm

    Nội dung cưỡng chế của hình phạt cải tạo không giam giữ:

    – Cải tạo không giam giữ có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải bị cách ly ra khỏi đời sống của xã hội. Người bị kết án được thi hành trong môi trường bình thường trước sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương.

    – Việc thi hành cải tạo không giam giữ thuộc về thẩm quyền của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người bị kết án cư trú hoặc lao động sản xuất.

    – Nghĩa vụ của người chấp hành án cải tạo không giam giữ được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 36 Bộ luật Hình sự và tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể như sau:

    + Bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án (khoản 3 Điều 36 BLHS)

    + Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

    Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

    Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. (Khoản 4 Điều 36 BLHS)

    + Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định 

    + Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.

    + Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.

    + Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

    + Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.

    + Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    + Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự. (Điều 99 Luật Thi hành án hình sự)

    4. Quy định về xóa án tích đối với hình phạt cải tạo không giam giữ

    Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án (Khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015)

    Người bị kết án chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ đối với các tội phạm không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của bộ luật hình sự, đã chấp hành xong hình phạt chính, hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung hoặc quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm thì đương nhiên được xóa án tích. (điểm a khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự)

    Như vậy, đối với câu hỏi “Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án?” thì trước tiên hiểu “tiền án” chính là tính trạng một người bị Tòa án kết án, chịu trách nhiệm hình sự mà chưa bị xóa án tích, do vậy, đối với người bị kết án với hình phạt cải tạo không giam giữ thì trong thời hạn họ chưa được xóa án tích (tức là trong vòng 01 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt) thì họ là người có tiền án. Sau thời hạn 01 năm đó thì họ coi là người không có tiền án (tức đã được xóa án tích).

    Vậy người bị kết án cải tạo không giam giữ có được đi làm, đi nước ngoài không?

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì người bị kết án cải tạo không giam giữ vẫn có thể được đi làm.

    Tại Khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh quy định về trường hợp tạm  hoãn xuất cảnh như sau: “Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”

    Như vậy, người bị kết án cải tạo không giam giữ mà đang chấp hành án thì không được đi nước ngoài.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Cải tạo không giam giữ

    Giam giữ

    Tiền án


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Tiền án tiền sự là gì? Thời hạn xóa tiền án, tiền sự là bao lâu?

    Tiền án tiền sự là gì? Thời hạn xóa tiền án, tiền sự là bao lâu? Tiền án, tiền sự 4 điểm khác biệt cơ bản cần lưu ý.

    Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

    Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ có giống nhau không? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

    Tù nhân là gì? Quy định về tổ chức giam giữ và chế độ ăn của tù nhân?

    Tù nhân là gì? Quy định về chế độ và chính sách đối với tù nhân? Chế độ ăn uống đối với phạm nhân? Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân? Chế độ giam giữ đối với tù nhân?

    Chế độ ăn, ở và quản lý giam giữ với người bị kết án tử hình

    Người bị kết án tử hình là gì? Quy định về chế độ ăn, ở và quản lý giam giữ với người bị kết án tử hình?

    Mẫu thông báo thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ (25/TH)

    Mẫu thông báo thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Mẫu số 25/TH: Mẫu thông báo thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ? Hướng dẫn lập Mẫu số 25/TH: Mẫu thông báo thi hành án treo hoặc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ? Một số quy định pháp luật liên quan?

    Mẫu thông báo tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc án phạt cải tạo không giam giữ (26/TH)

    Mẫu thông báo tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Mẫu số 26/TH: Mẫu thông báo tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc án phạt cải tạo không giam giữ? Hướng dẫn lập Mẫu số 26/TH: Mẫu thông báo tiếp nhận kiểm sát thi hành án treo hoặc án phạt cải tạo không giam giữ? Một số quy định pháp luật liên quan?

    Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ chi tiết nhất

    Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ là gì? Mẫu quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ? Một số quy định về quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ?

    Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

    Chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ?

    Mẫu đơn xin xác nhận không có tiền án tiền sự chi tiết nhất

    Mẫu đơn xin xác nhận không có tiền án tiền sự là gì? Đơn xin xác nhận không có tiền án tiền sự? Hướng dẫn soạn đơn xin xác nhận không có tiền án tiền sự? Thủ tục xin xác nhạn không có tiền án tiền sự?

    Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

    Chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tiếng anh là gì? Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ