Hiện nay nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi vào các công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi?
Mục lục bài viết
1. Quy định chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi:
Trước hết phải căn cứ theo quy định tại Điều 148 của
– Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động cao tuổi theo quy định của pháp luật sẽ có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hằng ngày hoặc có thể áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện nay sẽ khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi vào các công việc phù hợp với sức khỏe của họ để có thể đảm bảo quyền lợi lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trên thực tế.
Pháp luật cũng quy định cụ thể về việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:
– Hết thời hạn lao động, ngoại trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động đã hoàn thành xong công việc theo hợp đồng lao động;
– Hai bên thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án tù theo quy định của pháp luật tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc những trường hợp được trả tự do căn cứ theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người lao động bị kết án tử hình hoặc bị cấm đảm nhiệm các công việc được quy định trong hợp đồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án;
– Người lao động là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tự nhiên bị áp dụng hình thức xử phạt trục suất theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
– Người lao động chết hoặc người lao động bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc người sử dụng lao động là cá nhân bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Giấy phép lao động bị hết hiệu lực đối với người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động năm 2019.
Như vậy có thể nói, có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong những trường hợp như phân tích nêu trên. Bên cạnh đó, pháp luật về lao động hiện nay còn quy định cụ thể về độ tuổi nghỉ hưu. Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghĩa vụ như sau:
– Người lao động đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu khi đủ độ tuổi nghỉ hưu trên thực tế;
– Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo quy định của pháp luật hiện nay khi người lao động đó làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi người lao động đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Đồng thời kể từ năm 2021, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo quy định của pháp luật làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được xác định là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam, và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Và sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và sẽ tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy có thể nói, người cao tuổi cũng là một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi được quy định như sau:
– Trong khoảng thời hạn 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của các bên, trừ những trường hợp sau đây thì sẽ được phép kéo dài thời gian, tuy nhiên không thể kéo dài quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động trên thực tế;
+ Người sử dụng lao động có sự thay đổi về cơ cấu, thay đổi công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Do thiên tai hoặc hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
+ Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, có hành vi chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động được quy định phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, được quy định trong hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động phải bị phá sản hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật;
– Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm hoàn thành đầy đủ các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, xác nhận đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại các loại giấy tờ khác nếu như người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động cũng sẽ phải có trách nhiệm cung cấp các loại bản sao của các giấy tờ có liên quan trong quá trình làm việc nếu như người lao động có yêu cầu. Chi phí sau và gửi tay liệu sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Theo đó thì có thể nói, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người cao tuổi thì người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện trách nhiệm theo như phân tích nêu trên.
3. Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Theo đó người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp sau:
– Người lao động có hành vi thường xuyên không hoàn thành đầy đủ các công việc theo hợp đồng lao động đã được ký kết ban đầu, hành vi người lao động không thường xuyên hoàn thành công việc theo hợp đồng được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc phù hợp với quy chế của người sử dụng lao động đưa ra. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng đưa ra cần phải có sự tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nơi có tổ chức đại diện người lao động;
– Người lao động bị ốm đau, người lao động bị tai nạn đang trong quá trình điều trị 12 tháng liên tục đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn phù hợp với quy định của pháp luật về lao động, hoặc người lao động bị tai nạn đã điều trị trong khoảng thời hạn 06 tháng liên tục đối với những đối tượng là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có xác định thời hạn với thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng theo quy định của pháp luật, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có xác định thời hạn dưới 12 tháng tuy nhiên khả năng lao động của người lao động đó chưa được phục hồi. Bên cạnh đó, khi sức khỏe của người lao động bình phục trên thực tế thì người sử dụng lao động sẽ tiến hành hoạt động xem xét để tiếp tục ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động này;
– Xuất phát từ sự kiện bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm lây lan, di dời hoặc do hoạt động thu hẹp sản xuất/kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục hậu quả và tìm mọi biện pháp cần thiết, tuy nhiên vẫn bắt buộc phải giảm chỗ làm việc trên thực tế;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được quy định cụ thể tại Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác;
– Người lao động có hành vi tự tiện bỏ việc mà không có lý do chính đáng và không được sự đồng ý của người sử dụng lao động trong khoảng thời hạn từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động có hành vi cung cấp không trung thực các thông tin và tài liệu căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 trong quá trình tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của người sử dụng lao động.
Như vậy có thể nói, nếu như người sử dụng lao động không có nhu cầu sử dụng người lao động đó hoặc người lao động cao tuổi không đáp ứng đầy đủ sức khỏe thì hai bên có thể thỏa thuận với nhau để chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải ràng buộc về thời gian báo trước. Người lao động cao tuổi mà đủ tuổi nghỉ hưu thì cũng thuộc một trong các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019.