Khi quan hệ dân sự mà một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài thì đó chính quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vậy pháp luật áp dụng với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định chung quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
- 1.1 1.1. Phạm vi áp dụng:
- 1.2 1.2. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
- 1.3 1.3. Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
- 1.4 1.4. Áp dụng tập quán quốc tế:
- 1.5 1.5. Áp dụng pháp luật nước ngoài:
- 1.6 1.6. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến:
- 1.7 1.7. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật:
- 1.8 1.8. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài:
- 1.9 1.9. Thời hiệu:
- 2 2. Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân:
- 3 3. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân:
- 3.1 3.1. Phân loại tài sản:
- 3.2 3.2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản:
- 3.3 3.3. Quyền sở hữu trí tuệ:
- 3.4 3.4. Thừa kế:
- 3.5 3.5. Di chúc:
- 3.6 3.6. Giám hộ:
- 3.7 3.7. Hợp đồng:
- 3.8 3.8. Hành vi pháp lý đơn phương:
- 3.9 3.9. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
- 3.10 3.10. Thực hiện công việc không có ủy quyền:
- 3.11 3.11. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
1. Quy định chung quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
1.1. Phạm vi áp dụng:
– Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà không trái với quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định thì luật đó được áp dụng, nếu như trái thì quy định có liên quan về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định được áp dụng.
– Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc là chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
1.2. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
– Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
– Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định là các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ được xác định theo lựa chọn của các bên.
– Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo các quy định trên thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.
1.3. Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
– Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì các quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
– Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có các quy định khác với quy định của Bộ Luật Dân sự và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì các quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
1.4. Áp dụng tập quán quốc tế:
Các bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
1.5. Áp dụng pháp luật nước ngoài:
Trường hợp pháp luật nước ngoài được áp dụng nhưng lại có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.
1.6. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến:
– Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự
– Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
– Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
– Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định là các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo sự lựa chọn của các bên thì pháp luật mà các bên lựa chọn chính là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.
1.7. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật:
Trường hợp pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng được xác định theo những nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.
1.8. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài:
– Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
+ Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng những biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
– Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định trên hì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
1.9. Thời hiệu:
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó.
2. Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân:
2.1. Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch:
– Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó lại là người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi mag người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu như người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào tại thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng chính là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
– Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó lại là người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu như người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch có sự khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng chính là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
– Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó lại là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.
2.2. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
– Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có các quy định khác.
2.3. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
– Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó đang có quốc tịch, trừ trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện những giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
– Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
2.4. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết:
– Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó đang có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó.
– Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật Việt Nam.
2.5. Pháp nhân:
– Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức hay tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và các thành viên của pháp nhân đối với những nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường các pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của các pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân:
3.1. Phân loại tài sản:
Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
3.2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản:
– Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
– Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3.3. Quyền sở hữu trí tuệ:
Quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ.
3.4. Thừa kế:
– Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
– Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3.5. Di chúc:
– Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc đang có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
– Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
+ Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
+ Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
+ Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.
3.6. Giám hộ:
Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.
3.7. Hợp đồng:
– Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng. Trường hợp các bên mà không có những thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
– Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
+ Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc là nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
+ Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc là nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
+ Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu như là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
+ Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với
+ Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
– Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu trên mà có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.
– Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản.
– Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến các quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo các quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
– Các bên có thể thoả thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó phải không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi mà thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
– Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trong trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức của hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng lại phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc là pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
3.8. Hành vi pháp lý đơn phương:
Pháp luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành vi đó đang cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập.
3.9. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc là nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.
3.10. Thực hiện công việc không có ủy quyền:
Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy quyền. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện công việc không có ủy quyền.
3.11. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
– Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
– Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc là nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Dân sự 2015.