Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự số 04/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04 tháng 11 năm 2002
Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống Toà án nhân dân được tổ chức trong Quân đội.
Trong phạm vi chức năng của mình, các Toà án quân sự có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và của các công dân khác.
Bằng hoạt động của mình, các Toà án quân sự góp phần giáo dục quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của Quân đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 2.
1. Các Toà án quân sự gồm có:
a) Toà án quân sự trung ương;
b) Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;
c) Các Toà án quân sự khu vực.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 3.
Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý.
2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
Điều 4.
Đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào Quân đội, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568