Thương nhân và pháp nhân là hai khái niệm thường gặp trong lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy, thương nhân và pháp nhân có những điểm giống và khác nhau như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điểm giống nhau giữa thương nhân và pháp nhân:
Mục đích hoạt động của thương nhân được quy định trong Văn bản hợp nhất
Mục đích hoạt động của pháp nhân cũng được quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận kiếm được sẽ được chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật dân sự năm 2015. Pháp nhân phi thương mại tuy không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận nhưng nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
Như vậy có thể thấy, thương nhân và pháp nhân đều có điểm chung là có thể thực hiện những hoạt động làm phát sinh lợi nhuận.
2. Điểm khác biệt giữa thương nhân và pháp nhân:
Phân tích điểm khác biệt giữa thương nhân và pháp nhân có thể dựa vào những tiêu chí sau:
Tiêu chí | Thương nhân | Pháp nhân |
Cơ sở pháp lý | Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019 | Bộ luật Dân sự 2015 |
Khái niệm | Thương nhân bao gồm cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh và tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp. | Pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật. |
Phân loại | – Cá nhân – Pháp nhân thương mại | – Pháp nhân thương mại – Pháp nhân phi thương mại |
Điều kiện | Thương nhân phải đáp ứng các điều kiện: (i) thực hiện hành vi thương mại; (ii) thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên; (iii) thực hiện hành vi thương mại một cách độc lập, với danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của chính bản thân mình; (iv) có năng lực hành vi thương mại; (v) có đăng ký kinh doanh. | Để được công nhận là pháp nhân thì một tổ chức pháp đáp ứng được các điều kiện sau: (i) Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan; (ii) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự năm 2015; (iv) Nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. |
Mục tiêu hoạt động | Tìm kiếm lợi nhuận | Mục tiêu hoạt động của pháp nhân có thể là có hoặc không tìm kiếm lợi nhuận |
Lợi ích | Vì lợi ích của bản thân | Có thể vì lợi ích của bản thân hoặc vì lợi ích của người khác |
Phạm vi hoạt động | Hoạt động thương mại | Pháp nhân có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, xã hội… |
Tài sản | Tài sản có thể độc lập hoặc không độc lập với thương nhân | Độc lập với pháp nhân |
Tư cách pháp nhân | Hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Do vậy, không phải lúc nào thương nhân cũng có tư cách pháp nhân | Luôn có tư cách pháp nhân |
Doanh nghiệp là thương nhân/pháp nhân | – Công ty TNHH – Công ty cổ phần – Công ty hợp danh – Doanh nghiệp tư nhân | – Công ty TNHH – Công ty cổ phần – Công ty hợp danh |
Doanh nghiệp không phải là thương nhân/pháp nhân | Không có | Doanh nghiệp tư nhân |
3. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân:
3.1. Quyền của thương nhân
– Quyền tự do thương mại.
Quyền tự do thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 6 Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019: Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, dưới các hình thức kinh doanh, tại các địa bàn và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
Quyền hoạt động thương mại của thương nhân được nhà nước bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019. Theo đó, Luật Thương mại có nêu ra một số hoạt động thương mại của thương nhân có thể kể đến như các hoạt động liên quan đến trung gian thương mại, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại…
Như vậy, quyền đầu tiên mà pháp luật thương mại ghi nhận cho thương nhân là quyền tự do hoạt động thương mại.
– Quyền bình đẳng trong hoạt động thương mại
Trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và quyết định giải thể hoặc phá sản, các doanh nhân được đảm bảo quyền bình đẳng. Dưới mọi hoàn cảnh và điều kiện tương tự, tất cả các thương nhân đều được coi là bình đẳng trước pháp luật.
+ Quyền bình đẳng khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thương nhân đều được pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng về các trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp liên quan trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp.
+ Quyền bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và trách nhiệm trước nhà nước
Trong quá trình kinh doanh, các thương nhân được coi là bình đẳng về mọi mặt, bao gồm cả việc sử dụng nguồn lực, ký kết
Đóng thuế là một hình thức để thương nhân thực hiện trách nhiệm trước nhà nước. Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế, mọi thương nhân đều đóng thuế như nhau. Hiện nay, nhà nước đã ban hành các chính sách miễn giảm thuế nhằm mục đích hỗ trợ, giảm bớt gánh nặng cho thương nhân.
+ Quyền bình đẳng trong việc phá sản, giải thể
Trong quá trình giải quyết giải thể, phá sản thương nhân, mọi thương nhân đều có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản khi có đủ điều kiện mà không phân biệt hình thức sở hữu, tổ chức. Thương nhân cũng có thể đăng ký tự nguyện giải thể doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, thương nhân buộc phải giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
3.2. Thương nhân có những nghĩa vụ gì?
Thương nhân còn phải thực hiện nghĩa vụ của mình bên cạnh các quyền cơ bản được luật pháp trao cho.
– Căn cứ theo Điều 7 Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019, thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo luật định. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật Thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thương nhân cũng có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế. Nộp thuế là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của thương nhân và được quy định cụ thể trong Hiến pháp. Dựa trên tinh thần chung của Hiến pháp năm 2013 tại Điều 47 có quy định thương nhân có nghĩa vụ phải khai báo trung thực và nộp thuế theo quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động của mình. Các loại thuế thương nhân phải nộp có thể kế đến như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế Xuất nhập khẩu, Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Bảo vệ môi trường…
– Nghĩa vụ cụ thể trong hoạt động thương mại
Thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mại có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục, đáp ứng các điều kiện để thực hiện hình thức khuyến mãi, bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, thông báo công khai nội dung hoạt động cho khách hàng, nội dung khuyến mại…
Thương nhân thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách trung thực chính xác và tuân thủ các quy định về hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm tại Điều 109 Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019.
Thương nhân thực hiện hoạt động đại diện cho thương nhân được quy định cụ thể tại Điều 145 Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019, theo đó, bên đại diện có nghĩa vụ thực hiện các hoạt động thương mại vì lợi ích của thương nhân, tuân thủ chỉ dẫn, thông báo cơ hội và kết quả, không tiết lộ các bí mật thương mại liên quan đến bên nhận đại diện…
Theo đó, thương nhân thực hiện hoạt động thương mại nào thì sẽ phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được thực hiện hoạt động thương mại đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Văn bản hợp nhất Luật Thương mại 2019.
THAM KHẢO THÊM: