Quy định của pháp luật về nơi cư trú tại Mục 3 Chương III "Bộ luật dân sự 2015".
Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam là một quyền quan trọng của cá nhân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận.
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; nếu không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. Nơi cư trú của người chưa thành niên, người được giám hộ là nơi cư trú của cha, mẹ, của người được giám hộ. Nếu cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người thành niên thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận (Điều 53, 54, 55 Bộ luật dân sự 2005)
“Ðiều 52. Nơi cư trú
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Ðiều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Ðiều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Ðiều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Ðiều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.”
Một số người do hoàn cảnh đặc biệt về nghề nghiệp có thể không có nơi ở nhất định, vì vậy Điều 56, 57 “
Nơi cư trú được xác định theo đơn vị hành chính (xã, phường; quận, huyện; tỉnh). Việc xác định nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân, bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự và sự quản lí về mặt nhà nước đối với cá nhân.
Nơi cư trú là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định cá nhân là đã chết hoặc mất tích, nơi tống đạt các giấy tờ, nơi tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện dân sự mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền quản hạt của tòa án)
Nơi cư trú của công dân không đồng nghĩa với nơi làm việc của cá nhân. Nơi làm việc của cá nhân là nơi thực hiện nghĩa vụ theo
Nơi cư trú của cá nhân thông thường là nơi ở của cá nhân đó nhưng do những hoàn cảnh đặc biệt nơi cư trú có thể khác nơi ở (Điều 56, 57 “Bộ luật dân sự 2015”).
>>> Luật sư
“Ðiều 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 52 của Bộ luật này.
Ðiều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 52 của Bộ luật này.”