Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc theo quy định

  • 27/09/202127/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc? Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính, tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc?

      Trợ cấp thôi việc là khoản tiền do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi nghỉ việc. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người lao động cũng được chi trả khoản tiền trợ cấp này, chỉ trong trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp theo quy định của luật mới được chi trả trợ cấp này. Đây được xem như một khoản trợ cấp cho người lao động có thời gian gắn bó với doanh nghiệp khi có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng khi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp không đầy đủ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Căn cứ để người lao động hưởng trợ cấp thôi việc
      • 2 2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
      • 3 3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc 

      1. Căn cứ để người lao động hưởng trợ cấp thôi việc

      Căn cứ vào điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc:

      “Điều 46. Trợ cấp thôi việc

      1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

      Theo đó các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc cho  người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

      + Trường hợp hết thời hạn hợp đồng lao động: (khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019): Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì khi hết hạn hợp đồng thì người sử dụng lao động phải gia hạn hợp đồng lao động.

      Còn lại, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dành cho những người lao động không thuộc thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ. Khi hết hạn của hợp đồng người lao động nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

      + Trường hợp đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: (khoản 2 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019) 

      Khi người lao động đã hoàn thành công việc theo quy định cụ thể tại tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động thì khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

      + Trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: (khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019)

      Trong trường hợp chưa hết hợp đồng lao động hoặc chưa hoàn thành công việc nhưng về mặt ý chí bên sử dụng lao động và bên lao động thống nhất là chấm dứt lao động thì người sử dụng lao động phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.

      + Trường hợp người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. (khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019)

      Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      + Trường hợp người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết: (khoản 6 điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019) 

      Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc khi người lao động do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Trong trường hợp khi người lao động biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Người lao động thuộc một trong các trường hợp này sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả

      Xem thêm:  Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005

      + Trường hợp Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động:

      Căn cứ quy định tại khoản 7 điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động :”Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật”

      Người lao động đang làm việc tại công ty có người sử dụng lao động là cá nhân nhưng người sử dụng lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Hoặc có thể người sử dụng lao động là tổ chức nhưng không thể tiếp tục kinh doanh, sản xuất mà phải chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp này, mặc dù người lao động đang làm việc tại công ty nhưng vì các lý do trên mà không thể tiếp tục tham gia làm việc nữa mà phải nghỉ việc thì họ sẽ được trưởng trợ cấp thôi việc.

      Trường hợp  Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định: (khoản 9 điều 34 Bộ luật lao động năm 2019)

      Khi người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Người lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục, bị cưỡng bức lao động; hoặc bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động… Và một số trường hợp khác được quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được hưởng trợ cấp mất việc khi nghỉ việc.

      + Trường hợp Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: (khoản 10 điều 34 Bộ luật lao động năm 2019)

      Đối với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Hoặc do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp động lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp mất việc.

      2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

      Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

      – Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

      – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

      Xem thêm:  Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

      3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc 

      Tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

      “Điều 46. Trợ cấp thôi việc

      1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

      2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

      3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

      4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

      Ngoài ra tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn về vấn đề trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

      – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc trong đó:

      + Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

      + Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

      + Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

      – Xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt:

      + Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

      Xem thêm:  Điều kiện, cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất

      + Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

      + Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

      * Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

      * Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

      * Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.

      – Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

      + Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

      + Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc theo quy định thuộc chủ đề Trợ cấp thôi việc, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đề nghị giải quyết trợ cấp dành cho giáo viên

      Nhà nước ta luôn chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cũng như có những chính sách đãi ngộ, trợ cấp cho đội ngũ giáo viên. Vậy đối với trường hợp giáo viên nghỉ hưu hay đã từ trần thì có được hưởng trợ cấp hay không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho người lao động

      Khi người lao động nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm, thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ chi trả những khoản trợ cấp cho người lao động. Để được hưởng chế độ trợ cấp khi nghỉ việc, thì người lao động phải có đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc

      Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một Khoản tiền hỗ trợ thêm tương ứng với thời gian gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đáp ứng đủ các Điều kiện mà luật Lao động quy định.

      ảnh chủ đề

      Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

      Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền khá quan trọng khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Vậy trợ cấp thôi việc được chi trả khi nào? Có gì khác so với trợ cấp mất việc làm?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc?

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc? Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi được hưởng khi nghỉ việc trước tuổi hưu

      Pháp luật quy định người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nhưng sẽ phải thực hiện báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian pháp luật quy định. Vậy người lao động có các quyền lợi được hưởng nào khi nghỉ việc trước tuổi hưu?

      ảnh chủ đề

      Phải trả trợ cấp mất việc làm khi cơ cấu lại lao động không?

      Trợ cấp mất việc làm được xem là loại trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu công nghệ, sáp nhập hoặc hợp nhất, chia tách doanh nghiệp ... mà bắt buộc phải cho người lao động nghỉ việc. Vậy có phải phải trả trợ cấp mất việc khi cơ cấu lại lao động hay không?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc. Khi nào thì được hưởng và khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc

      ảnh chủ đề

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Điều kiện, thẩm quyền, thời hiệu, thời hạn, trình tự xử lý kỷ luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đề nghị giải quyết trợ cấp dành cho giáo viên

      Nhà nước ta luôn chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cũng như có những chính sách đãi ngộ, trợ cấp cho đội ngũ giáo viên. Vậy đối với trường hợp giáo viên nghỉ hưu hay đã từ trần thì có được hưởng trợ cấp hay không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho người lao động

      Khi người lao động nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm, thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ chi trả những khoản trợ cấp cho người lao động. Để được hưởng chế độ trợ cấp khi nghỉ việc, thì người lao động phải có đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc

      Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một Khoản tiền hỗ trợ thêm tương ứng với thời gian gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đáp ứng đủ các Điều kiện mà luật Lao động quy định.

      ảnh chủ đề

      Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

      Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền khá quan trọng khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Vậy trợ cấp thôi việc được chi trả khi nào? Có gì khác so với trợ cấp mất việc làm?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc?

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc? Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi được hưởng khi nghỉ việc trước tuổi hưu

      Pháp luật quy định người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nhưng sẽ phải thực hiện báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian pháp luật quy định. Vậy người lao động có các quyền lợi được hưởng nào khi nghỉ việc trước tuổi hưu?

      ảnh chủ đề

      Phải trả trợ cấp mất việc làm khi cơ cấu lại lao động không?

      Trợ cấp mất việc làm được xem là loại trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu công nghệ, sáp nhập hoặc hợp nhất, chia tách doanh nghiệp ... mà bắt buộc phải cho người lao động nghỉ việc. Vậy có phải phải trả trợ cấp mất việc khi cơ cấu lại lao động hay không?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc. Khi nào thì được hưởng và khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc

      ảnh chủ đề

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Điều kiện, thẩm quyền, thời hiệu, thời hạn, trình tự xử lý kỷ luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Chế độ trợ cấp thôi việc

      Hưởng trợ cấp thôi việc

      Trợ cấp thôi việc


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu tờ khai đề nghị giải quyết trợ cấp dành cho giáo viên

      Nhà nước ta luôn chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cũng như có những chính sách đãi ngộ, trợ cấp cho đội ngũ giáo viên. Vậy đối với trường hợp giáo viên nghỉ hưu hay đã từ trần thì có được hưởng trợ cấp hay không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho người lao động

      Khi người lao động nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm, thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ chi trả những khoản trợ cấp cho người lao động. Để được hưởng chế độ trợ cấp khi nghỉ việc, thì người lao động phải có đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc

      Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một Khoản tiền hỗ trợ thêm tương ứng với thời gian gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đáp ứng đủ các Điều kiện mà luật Lao động quy định.

      ảnh chủ đề

      Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

      Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền khá quan trọng khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Vậy trợ cấp thôi việc được chi trả khi nào? Có gì khác so với trợ cấp mất việc làm?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc?

      Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc? Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi được hưởng khi nghỉ việc trước tuổi hưu

      Pháp luật quy định người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nhưng sẽ phải thực hiện báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian pháp luật quy định. Vậy người lao động có các quyền lợi được hưởng nào khi nghỉ việc trước tuổi hưu?

      ảnh chủ đề

      Phải trả trợ cấp mất việc làm khi cơ cấu lại lao động không?

      Trợ cấp mất việc làm được xem là loại trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu công nghệ, sáp nhập hoặc hợp nhất, chia tách doanh nghiệp ... mà bắt buộc phải cho người lao động nghỉ việc. Vậy có phải phải trả trợ cấp mất việc khi cơ cấu lại lao động hay không?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc

      Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc. Khi nào thì được hưởng và khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc

      ảnh chủ đề

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

      Xử lý buộc thôi việc đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Điều kiện, thẩm quyền, thời hiệu, thời hạn, trình tự xử lý kỷ luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ