Điều kiện, thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Điều kiện, thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi hiện đang định cư ở Mỹ, có passport của Mỹ, và có hộ chiếu của Việt Nam còn hiệu lực. Tôi có nhu cầu đăng ký thường trú ở Việt Nam ở Bình Dương hoặc TP.HCM để tiện cho công việc. Mong được tư vấn? Cảm ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013
Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG
2. Nội dung tư vấn:
Theo Điều 20 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013, công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ có đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
"1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
– Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
– Thứ hai, công dân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
– Thứ ba, công dân được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
– Thứ tư, công dân trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
– Thứ năm, công dân trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
+ Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG do Bộ Ngoại giao, Bộ Công an ban hành ngày 12 tháng 5 năm 2009, hiện nay, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn giữ quốc tịch Việt Nam nếu có nhu cầu có thể làm thủ tục để trở về thường trú tại Việt Nam:
Có 3 đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đăng ký thường trú tại Việt Nam;
– Người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị;
– Người không có hộ chiếu nước ngoài, nhưng có giấy tờ do nước ngoài cấp còn giá trị;
– Người có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.
Như vậy, bạn thuộc một trong những đối tượng kể trên, được phép đăng ký thường trú tại Việt Nam nếu muốn.
Có 2 điều kiện cần thỏa mãn:
– Có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam hoặc còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định.
– Có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam gồm nhà thuộc sở hữu của bản thân hoặc nhà do thuê mượn hoặc ở nhờ nhà người khác.
Trường hợp muốn về thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương (Tp. HCM…) ngoài những điều kiện chung nêu trên thì bạn còn phải có một trong những giấy tờ chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
– Giấy xác nhận của công an cấp xã, phường về việc đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên;
– Hoặc giấy tờ chứng minh trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
– Hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ ruột thịt giữa bạn với người có hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu (như vợ về ở với chồng hay ngươc lại, hoặc cha mẹ về ở với con hay ngược lại; người hêt tuổi lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức chuyển về ở với anh, chị, em ruột, người chưa thành niên độc thân về sống với ông bà nội, ngoại hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ).
Thủ tục, hồ sơ:
Căn cứ theo Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
2. Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
3. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật cư trú.
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Hơn nữa, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hô chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu theo điểm e Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA.
Nghĩa là ngoài những giấy tờ bắt buộc chung nêu trên thì bạn cần cung cấp hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn của bạn có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.