Người bị tâm thần là người có tình trạng bệnh lý, có vấn đề về hệ thần kinh, họ khó kiểm soát được hành vi, lời nói và hành động của mình. Người tâm thần có được đứng tên sổ đỏ nhà đất không? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là người bị tâm thần? Người tâm thần có được thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
1.1. Hiểu như thế nào là người bị tâm thần?
Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. Như vậy, có thể hiểu, người bị tâm thần là người có tình trạng bệnh lý, có vấn đề về hệ thần kinh, họ khó kiểm soát được hành vi, lời nói và hành động của mình.
Tâm thần là một tình trạng bệnh lý. Thực tế, trong đời sống, có rất nhiều người rơi vào tình trạng này. Khi bị bệnh tâm thần, các cá nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc điều khiển hành vi của mình.
1.2. Người tâm thần có được thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
Một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, là người bị tâm thần có được thực hiện các giao dịch dân sự không?
Theo quy định của pháp luật, khi người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Pháp luật quy định rõ, khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015, người tâm thần bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
– Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Cùng với đó, với các giao dịch dân sự, pháp luật quy định chủ thể không tham gia là người mất năng lực hành vi dân sự. Do đó, chỉ khi người bị tâm thần được Tòa án tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì không được thực hiện các giao dịch dân sự.
2. Người tâm thần có được đứng tên sổ đỏ nhà đất không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015,
Theo đó, người bị tâm thần hoàn toàn có quyền đứng tên trên sổ đỏ nhà đất.
Xét theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Do đó, có thể hiểu, người bị tâm thần chỉ có thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất, chứ không thể đứng ra làm các giao dịch liên quan đến đất đai. Quy định này của Nhà nước nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện của các giao dịch dân sự. Bởi lẽ, người tâm thần là người có vấn đề trong việc nhận thức và điều khiển hành vi. Mà các giao dịch pháp lý luôn đòi hỏi tính toàn diện và khách quan cao. Đây chính là lý do pháp luật yêu cầu người tâm thần phải có người đại diện theo pháp luật (người giám hộ).
Một điểm cần lưu ý rằng, người đại diện theo pháp luật (người giám hộ) chỉ được quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai của người tâm thần, khi họ đưa ra được những minh chứng, xác thực rằng hoạt động pháp lý đó là nhắm đến mục đích phục vụ cho quyền lợi, lợi ích sống của các cá nhân; xây dựng và phát triển cuộc sống của người tâm thần này. Ngược lại, nếu không đưa ra được những minh chứng về việc thực hiện giao dịch là góp phần bảo vệ, phục vụ nhu cầu của người tâm thần, người giám hộ sẽ không được phép thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai. Mà họ chỉ có quyền và nghĩa vụ giúp người tâm thần quản lý phần tài sản đó, thực hiện các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Xét về ý nghĩa của việc để người tâm thần đứng tên trên sổ đỏ:
+ Đây là một trong những quy định pháp lý, thể hiện tính công bằng và toàn diện của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Tức mọi cá nhân đều có quyền công dân, đều được hưởng những lợi ích chính đáng về mặt tài sản.
+ Đây cũng là một trong những phương thức thể hiện tính nhân đạo, nhân văn của Nhà nước Việt Nam trong việc bảo vệ quyền công dân của những cá nhân bị khiếm khuyết không mong muốn.
Trên đây là nội dung phân tích để trả lời cho câu hỏi người tâm thần có được đứng tên trên sổ đỏ hay không? Ta có thể khẳng định, pháp luật hoàn toàn cho phép người tâm thần được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- đây là quyền công dân của các chủ thể này.
3. Người giám hộ của người bị tâm thần là ai?
Người giám hộ là người thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được giám hộ. Do đó, chủ thể này có quyền và nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của người được giám hộ (người bị mất năng lực hành vi dân sự).
– Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật dân sự 2015, người giám hộ của người bị tâm thần là chủ thể đảm bảo đầy đủ các điều kiện cụ thể sau đây:
+ Người giám hộ phải là chủ thể có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Người giám hộ phải là các cá nhân có tư cách đạo đức tốt, không bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên.
+ Chủ thể là người giám hộ không phải người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội liên quan đến cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Ngoài các chủ thể đảm bảo đủ điều kiện để trở thành người giám hộ nêu trên, theo quy định của pháp luật, còn có các chủ thể thuộc diện là người giám hộ đương nhiên của người bị tâm thần. Các chủ thể đó là:
+ Nếu vợ (hoặc chồng) là người tâm thần và đã bị Tòa án tuyên bố là người bị mất năng lực hành vi dân sự, thì Chồng hoặc vợ của người đó là người giám hộ.
+ Nếu cả cha và mẹ đều bị tâm thần và bị Tòa tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự và người còn lại cũng không có đủ điều kiện làm người giám hộ như đã nêu ở trên, thì người con cả là người giám hộ. Trong trường hợp người con cả không đủ điều kiện thì người giám hộ đương nhiên của cha mẹ trong trường hợp này là người con tiếp theo.
+ Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con là người thành niên bị tâm thần đã bị Tòa án tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự: Người này chưa có vợ, chồng, con hoặc đã có vợ, chồng, con nhưng những người này đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ.
Trên đây là quy định của pháp luật về người giám hộ. Đây là các chủ thể trở thành người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, trong trường hợp một người bị tuyên là người bị mất năng lực hành vi dân sự, họ sẽ cần người giám hộ. Người giám hộ sẽ là người chăm sóc, đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể này.
Đối với tài sản thừa kế của người bị tâm thần, người giám hộ sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ quản lý, Người này phải đảm bảo, tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu của người bị tâm thần. Khi thực hiện bất kỳ các giao dịch nào liên quan đến tài sản đó, người giám hộ phải đảm bảo việc thực hiện này nhằm hướng đến mục đích phục vụ mục đích sống của người bị tâm thần.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015;