Trong khoảng thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng, người lao động cần báo cáo về quá trình tìm kiếm việc làm của mình tới trung tâm dịch vụ việc làm mà họ nhận trợ cấp. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong những trường hợp nào, người lao động không cần phải thông báo tìm kiếm việc làm?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào người lao động không phải thông báo tìm kiếm việc làm?
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư
– Được xác nhận bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa hoặc dịch bệnh;
– Được xác nhận bởi cơ sở y tế có thẩm quyền khi ốm đau;
– Được xác nhận bởi cơ sở y tế có thẩm quyền khi nghỉ hưởng
– Nam đủ từ 60 tuổi trở lên và nữ đủ từ 55 tuổi trở lên;
– Khi cha, mẹ, vợ/chồng, hoặc con của người lao động qua đời, hoặc khi người lao động hoặc con của họ kết hôn, cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Khi thực hiện
– Được xác nhận bởi cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền khi bị tai nạn;
– Khi đi cai nghiện tự nguyện, cần có xác nhận từ cơ sở cai nghiện hoặc từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Khi tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và được cơ sở đào tạo nghề nghiệp xác nhận;
– Khi chuyển nơi hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5 của Điều 10 Thông tư
Người lao động cần thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến trực tiếp để thông báo, thông qua các phương tiện như điện thoại, email, hoặc fax, và phải thực hiện điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày cuối cùng của thời hạn hàng tháng để thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. Đồng thời, họ cũng cần gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho một người khác để nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ đã nêu trên, để chứng minh rằng họ thuộc vào nhóm không cần phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi họ đang nhận trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp gửi thông báo qua đường bưu điện, ngày được coi là đã gửi là ngày ghi trên dấu bưu điện.
Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong những trường hợp nêu trên.
2. Hằng tháng người lao động phải thông báo tìm kiếm việc làm vào ngày nào?
Theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể về ngày mà người lao động phải thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng như sau:
– Ngày mà người lao động thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm được xác định cụ thể trong phụ lục của quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của họ như sau:
+ Đối với tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp, ngày thông báo được xác định là ngày mà họ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo lịch trả kết quả được hẹn.
+ Từ tháng thứ hai trở đi, người lao động cần thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng mà họ nhận được trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, việc thông báo tìm kiếm việc làm được thực hiện như sau:
– Trong tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thông báo việc tìm kiếm việc làm vào ngày họ nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo lịch trả kết quả đã hẹn trước đó.
– Từ tháng thứ hai trở đi, người lao động phải thông báo việc tìm kiếm việc làm trong vòng 03 ngày làm việc, tính từ ngày đầu tiên của tháng mà họ nhận được trợ cấp thất nghiệp.
3. Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt
+ Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc một cách bất hợp pháp;
+ Nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với các trường hợp được quy định tại điểm a và điểm b trong khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm; đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp được quy định tại điểm c trong khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm;
– Trong trường hợp không tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ những trường hợp sau đây:
+ Tuân thủ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc hoặc cai nghiện bắt buộc;
+ Rời nước để định cư hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù;
+ Đi học tập trong thời gian từ 12 tháng trở lên;
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
+ Tử vong.
Do đó, khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau đây, họ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ những trường hợp được quy định.
– Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
– Không tìm được việc làm sau 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ những trường hợp được quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian quy định đối với từng loại hợp đồng. Ngoài việc đủ thời gian đóng bảo hiểm, người lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định, có thể bao gồm việc nộp đúng và đủ hồ sơ, thông báo kịp thời và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan. Chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện này theo quy định mới người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm năm 2013;
– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của
– Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và
THAM KHẢO THÊM: