Kiểm tra, giám sát trong doanh nghiệp là một trong những quyền của người lao động trong doanh nghiệp. Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
Mục lục bài viết
1. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước:
1.1. Nguyên tắc người lao động được kiểm tra, giám sát:
Khi người lao động được kiểm tra, giám sát phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.
– Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
– Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
1.2. Nội dung kiểm tra, giám sát:
Căn cứ Điều 46 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
– Việc thực hiện
– Việc thực hiện
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trật tự tại nơi làm việc;
+ An toàn, vệ sinh lao động;
+ Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
+ Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
+ Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
+ Trách nhiệm vật chất;
+ Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
– Việc thực hiện quy chế và những văn bản quy định khác của người sử dụng lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
– Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;
– Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của những người sử dụng lao động;
– Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước:
2.1. Nội dung kiểm tra, giám sát:
Căn cứ Điều 75 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định nội dung người lao động kiểm tra, giám sát, Điều này quy định người lao động làm việc trong doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước kiểm tra, giám sát các nội dung sau:
– Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã được bàn và quyết định, bao gồm các nội dung sau:
+ Nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo quy định của pháp luật;
+ Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động;
+ Việc bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
+ Nội dung nghị quyết của hội nghị người lao động;
+ Các nội dung tự quản khác trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
– Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những người mà có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.
2.2. Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát:
– Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thông qua:
+ Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;
+ Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;
+ Tiếp cận các thông tin được công khai; những thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được giao quản lý, thực hiện những nội dung người lao động đã bàn và quyết định;
+ Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, những hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm việc.
– Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động:
– Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người lao động tham gia ý kiến đóng góp với những người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước để kịp thời khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý; ngăn ngừa các tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của những người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.
– Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, người lao động có quyền thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện kiến nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, đến ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện kiến nghị, phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, đến Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động, đến tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp mà mình là thành viên, hội viên hoặc thực hiện phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đã nêu trên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của những người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2.4. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát:
– Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sau đây:
+ Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của những người lao động ở cơ sở (nếu như có), căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực tế của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành về quy chế thực hiện dân chủ để quy định cụ thể hơn các nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình làm cơ sở để những người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế để thực hiện dân chủ của doanh nghiệp có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ của những người lao động nhưng không được trái hoặc hạn chế về việc thực hiện các nội dung đã được pháp luật quy định;
+ Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của những người lao động tại doanh nghiệp; thực hiện việc đối thoại, giải trình với người lao động theo quy định của pháp luật;
+ Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến nghị, phản ánh của những người lao động, kiến nghị của Công đoàn, tổ chức đại diện khác của những người lao động ở cơ sở (nếu như có) và các tổ chức đoàn thể khác tại doanh nghiệp; chuyển các thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
+ Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo đúng quy định của pháp luật bằng cách thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về các chính sách, pháp luật chủ yếu mà liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo về kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày mà nhận được kiến nghị; thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình;
+ Xử lý người có hành vi cản trở người lao động thực hiện các quyền kiểm tra, giám sát; người có hành vi trả thù, trù dập những người lao động thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người có hành vi cản trở các hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo các quy định của pháp luật.
– Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sau đây:
+ Giới thiệu nhân sự để hội nghị người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận về kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
+ Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng về chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia các hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
+ Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đại diện có thẩm quyền, đến ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp hoặc cấp có thẩm quyền;
+ Vận động người lao động phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân.
– Người lao động chịu trách nhiệm về các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động và tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và những cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh và kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022.