Ủy quyền được hiểu việc một cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác đại diện cho mình thực hiện một hành vi pháp lý nào đó. Vậy người giám hộ có được ủy quyền cho người khác hay không?
Mục lục bài viết
1. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?
Trước hết, pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về người giám hộ. Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015, giám hộ được quy định như sau:
– Các cá nhân và pháp nhân khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được làm người giám hộ;
– Trong trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tự lựa chọn người giám hộ cho mình khi họ ở trạng thái cần được người giám hộ, thì cá nhân hoặc pháp nhân được người đó lựa chọn là người giám hộ nếu như người được lựa chọn đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ cần phải được lập thành văn bản, văn bản đó cần phải có công chứng hoặc chứng thực;
– Một cá nhân hoặc pháp nhân hoàn toàn có thể làm giám hộ cho nhiều người khác nhau.
Theo đó thì có thể nói, giám hộ được xem là việc cá nhân, pháp nhân bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật, hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân đề cử, hoặc do tòa án chỉ định, hoặc do người được giám hộ yêu cầu khi họ đang ở tình trạng cần được giám hộ và được người giám hộ đồng ý. Bên cạnh đó, để có thể trở thành người giám hộ, cần phải đáp ứng được nhiều điều kiện nhất định. Vì vậy, không phải bất cứ ai cũng có thể trở thành người giám hộ theo quy định của pháp luật.
Hay nói cách khác, việc giám hộ sẽ không được phép ủy quyền cho người khác, bắt buộc những người đáp ứng đầy đủ điều kiện mới có thể trở thành có giám hộ và thực hiện hoạt động giám hộ.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về điều kiện của các cá nhân làm người giám hộ. Theo đó, cá nhân đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Cá nhân đó phải có tư cách đạo đức tốt, đáp ứng được đầy đủ điều kiện cần thiết để có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ;
– Không phải là những đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc những người bị kết án tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xóa án tích về một trong các tội xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm hoặc tài sản của người khác;
– Không phải là những người bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Tiếp theo, căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ. Theo đó, pháp nhân đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây có thể trở thành người giám hộ:
– Pháp nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự phù hợp với bản độc giám hộ;
– Pháp nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện cần thiết để có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ được xác định là người chưa đủ 15 tuổi. Cụ thể bao gồm:
– Chăm sóc và giáo dục người được giám hộ;
– Làm đại diện cho người được giám hộ trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định đối với người chưa đủ 15 tuổi họ có thể tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự đó;
– Quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người được giám hộ.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của những người giám hộ đối với người được giám hộ trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Cụ thể như sau:
– Làm đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định những đối tượng được xác định là người từ đủ mười 15 đến chưa đủ 18 tuổi họ hoàn toàn có thể tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự đó;
– Quản lý tài sản của người được giám hộ, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người được giám hộ.
Theo đó, người giám hộ cần phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện nêu trên.
3. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký giám hộ không?
Theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, chắc không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động giám hộ, vì người giám hộ cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định, không phải bất cứ ai cũng có thể trở thành người giám hộ. Tuy nhiên, mặc dù người giám hộ sẽ không được phép ủy quyền cho người khác, nhưng ngược lại, hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động đăng ký giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền, bởi vì hoạt động ủy quyền này xuất phát từ bản chất là ủy quyền cho người khác thực hiện thay hoạt động đăng ký giám hộ phải khác hoàn toàn với quá trình ủy quyền cho người khác trở thành người giám hộ (mang tính chất gắn liền với quyền nhân thân riêng của cá nhân). Theo đó, ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động đăng ký giám hộ sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong phiếu yêu cầu công chứng cần phải ghi đầy đủ thông tin về nhân thân, thông tin nơi cư trú, số điện thoại liên hệ … của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, kèm theo giấy tờ gốc để đối chiếu;
– Giấy tờ tùy thân của bên ủy quyền và bên được ủy quyền như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương để thay thế còn thời hạn sử dụng;
– Các loại giấy tờ chứng minh việc giám hộ, được ủy ban nhân dân cử giám hộ hoặc được tòa án chỉ định giám hộ hoặc thực hiện hoạt động giám hộ theo quy định của pháp luật nếu đó là giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
–
– Các loại giấy tờ khác khi được công chứng viên yêu cầu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ yêu cầu tối tổ chức công chứng. Cơ quan thực hiện công chứng trong trường hợp này là các tổ chức hành nghề công chứng, đó có thể là văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng tại bất cứ nơi nào thuận tiện cho quá trình công chứng việc ủy quyền đăng ký giám hộ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết công chứng
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Thông tư 257/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên;
– Thông tư