Hưởng di sản thừa kế là quyền lợi hợp pháp của người được nhận di sản thừa kế. Những cá nhân này phải đảm bảo điều kiện nhất định thì mới được pháp luật công nhận. Vậy, người đang đi tù có được hưởng di sản thừa kế không?
Mục lục bài viết
1. Các hình thức thừa kế theo pháp luật dân sự:
Theo pháp luật hiện hành thì cá nhân có thể để lại tài sản của mình cho người thừa kế dựa theo pháp luật hoặc thừa kế di sản theo di chúc. Đây chính là hai trường hợp được chia thừa kế theo pháp luật dân sự.
1.1. Chia thừa kế theo di chúc:
Di chúc là văn bản thể hiện sự ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản sở hữu của mình cho một người khác sau khi chết. Căn cứ tại Điều 659 Bộ Luật dân sự 2015 về việc phân chia di sản theo di chúc sẽ thực hiện như sau:
+ Quá trình phân chia di sản được thực hiện theo mong muốn, ý chí của người để lại di chúc; nếu trong nội dung của bản di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người được chỉ định trong văn bản này, từ trường học có thỏa thuận khác;
+ Bản di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế sẽ nhận hiện vật kèm theo những hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó. Hoặc trong thời gian phân chia di sản mà giá trị của hiện vật bị giảm sút thì người thừa kế sẽ phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản;
+ Đối với quá trình phân chia di sản theo tỉ lệ thì tổng giá trị khối tài sản được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. Thông thường di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí nguyện vọng của người để lại di chúc trừ trường hợp quy định tại điều 644 bộ luật dân sự 2015 về những trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng di sản thừa kế.
1.2. Thừa kế theo pháp luật:
Trong thực tế, có những trường hợp di sản thừa kế được để lại nhưng không có di chúc vì vậy cần áp dụng hình thức chia thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế này dựa theo hàng thừa kế, điều kiện và các trình tự thừa kế đều do pháp luật quy định. Căn cứ tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
+ Trường hợp 1: khi người mất đi không để lại di chúc;
+ Trường hợp 2: người bạn có để lại di chúc nhưng Di chúc không hợp pháp về mặt hình thức và nội dung. Nếu không đảm bảo những điều kiện này đương nhiên hợp di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật. Điều kiện để cho bạn di chúc hợp pháp được ghi nhận tại điều 177 và điều 630 bộ luật dân sự 2015.
+ Trường hợp 3: liên quan đến thời điểm những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc trường hợp các cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo Di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Trường hợp 4: trong bản di chúc có ghi nhận và chỉ định rõ người thừa kế nhưng những người này không có quyền hưởng di sản;
+ Trường hợp 5: dựa trên tính tự nguyện của người được thừa kế Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không mong muốn nhận di sản mà người mất đã để lại thì pháp luật cũng không bắt buộc những người này phải hưởng di sản đó;
+ Trường hợp 6: khi tồn tại phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Nay có được hẹn có thể hiểu là những di sản không được liệt kê hoặc bỏ sót hoặc mới phát hiện.
2. Người đang đi tù có được hưởng di sản không?
Theo pháp luật hiện hành thì nhà nước chưa quy định rõ ràng liên quan đến việc người đang đi tù có được hưởng di sản hay không. Tuy nhiên, căn cứ vào những điều luật quy định về liên quan đến việc hưởng di sản thì cá nhân phải đảm bảo điều kiện như sau thì được hưởng di sản thừa kế:
– Điều kiện thứ nhất: cá nhân được hưởng di sản phải là một trong những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật:
+ Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 Bộ Luật dân sự 2015. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại Khoản 1 Điều 651 của Bộ Luật dân sự 2015:
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: giữa vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi vào người đã mất;
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
Đáng lưu ý: những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc những người đó không có quyền hưởng di sản bị chủ quyền hưởng di sản hoặc chủ động từ chối hưởng di sản được để lại.
– Điều kiện thứ hai: người hưởng di sản thừa kế không nằm trong các đối tượng không được hưởng di sản:
Pháp luật dân sự cũng đã quy định rõ ràng về những đối tượng sẽ không được hưởng quyền di sản tại Điều 643 Bộ Luật dân sự năm 2015 cụ thể như sau:
+ Đối với những người thuộc hàng thừa kế nhưng bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe hoặc có những hành vi ngược đãi nghiêm trọng hành hạ người để lại di sản. Bất kỳ những hành vi nào xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của người để lại di sản thì cũng sẽ không có quyền được di sản thừa kế;
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản là một trong những quy định có nhiều ý nghĩa và giá trị nhân văn trong mối quan hệ giữa người để lại di sản và người nhận di sản. Vì vậy, nếu có vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng này cũng sẽ không được xem xét hưởng di sản;
+ Đã bị kết án vì mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người này thực hiện những hành vi của ý gây xâm phạm tính mạng đến người thừa kế khác;
+ Trong quá trình lập di chúc, những cá nhân có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; bất kỳ hành vi làm giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản;
Đáng lưu ý: Những trường hợp đã quy định ở trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ ở di sản theo di chúc.
Như vậy, Pháp luật Việt Nam có những quy định để bảo vệ quyền thừa kế của con người nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi thành viên. Vì vậy, người đang đi tù hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế nếu không nằm trong những trường hợp quy định về những đối tượng không được hưởng quyền di sản tại Điều 643, cùng với đó người này cũng phải nằm trong trường hợp những cá nhân thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục hưởng di sản thừa kế:
3.1. Hồ sơ thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế:
Khi người để lại di sản mất đi, những người thừa kế di sản này sẽ thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế. Thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ được quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014 :
– Chuẩn bị phiếu yêu cầu thể hiện nguyện vọng công chứng;
– Nếu có di chúc thì cần có bản sao hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
– Những loại giấy tờ chứng minh việc sự kiện người để lại di sản đã chết như giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác;
– Bản dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế nếu có;
– Ngoài ra, người yêu cầu khai nhận di sản thừa kế phải chuẩn bị các giấy tờ nhân thân như căn cước công dân, hộ chiếu, sổ tạm trú…;
– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất đăng ký xe ô tô các văn bản tặng cho tài sản;
– Trong trường hợp những người đồng thừa kế thực hiện ủy quyền cho một người khác đại diện thì cần chuẩn bị thêm
3.2. Trình tự, thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công chứng
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ được quy định tại mục 3.1.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai nhận di sản
Cá nhân nộp hồ sơ đến Văn phòng công chứng đất đai cấp huyện thì Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:
– Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng và đưa phiếu hẹn giải quyết;
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
– Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên có quyền từ chối tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và phải giải thích rõ lý do.
Bước 3: Tiến hành niêm yết Văn bản khai nhận di sản thừa kế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả
Sau khi bên yêu cầu hoàn thành tất cả thủ tục khai nhận di sản thừa kế như hồ sơ đạt tiêu chuẩn, đã trải qua thời gian niêm yết và hoàn thành nghĩa vụ về phí, lệ phí thì Văn phòng đăng ký đất đai trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ Luật Dân sự năm 2015;
– Luật Công chứng năm 2014;
–