Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là gì? Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tiếng anh là gì? Những quy định liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan? Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là một trong những chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tố tụng hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự quy định về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như thế nào? Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ tìm hiểu về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về đương sự này.
Cơ sở pháp lý:
–
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là gì?
Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Theo Điều 55 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người tham gia tố tụng bao gồm: Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt; Người bị tạm giữ; Bị bắt; Bị cáo; Bị hại; Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Người làm chứng; Người chứng kiến; Người giám định; Người định giá tài sản; Người phiên dịch, người dịch thuật; Người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được hiểu là người không tham gia vào việc thực hiện tội phạm hoặc có tham gia vào việc thực hiện tội phạm mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải đưa vào tham gia tố tụng để xử lý theo pháp luật về quyền hoặc nghĩa vụ về tài sản của họ có liên quan đến tội phạm.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tiếng anh là gì?
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tiếng anh là “Parties with interests and duties related to the lawsuit“.
3. Những quy định liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Điều 65 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được quy định như sau:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
Được
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền nhận các quyết định tố tụng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm;
Người có quyền lợi, liên quan phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ tôn trọng Tòa án, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy phiên tòa;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định theo quy định của pháp luật;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền gia phiên tòa hình sự phúc thẩm; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền xem biên bản phiên tòa hình sự phúc thẩm, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Căn cứ để xác định tư cách tố tụng của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Điều 65 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”.
Theo đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có các đặc điểm là họ không liên quan gì đến hành vi phạm tội được thực hiện tuy nhiên quyết định của Tòa án lại liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Để xác định tư cách tố tụng của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cần lưu ý các điểm sau: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người không tham gia thực hiện tội phạm và Tòa án phải giải quyết quyền lợi, tài sản của họ vì liên quan đến vụ án hình sự. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án thường là chủ sở hữu tài sản, nhưng tài sản đó lại có trong tay người phạm tội; hoặc người được người phạm tội giao cho tài sản, mà tài sản đó là do phạm tội mà ph, hoặc mua tài sản do người phạm tội mà có…Ví dụ người phạm tội mượn xe máy của A đi chơi và sử dụng xe thực hiện hành vi cướp giật. Trong trường hợp này, việc Tòa án quyết định tịch thu hay không tịch thu chiếc xe liên quan đến lợi ích của A. Vì vậy, A là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Việc không liên quan gì đến tội phạm là dấu hiệu phân biệt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với những người tham gia tố tụng khác.
4. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Điều 94 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định về lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
“1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.”
Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là sự trình bày bằng miệng về những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong vụ án hình sự, mối quan hệ giữa họ với bị can, bị cáo, được thực hiện trước các cơ quan tiến hành tố tụng, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đề cập những tình tiết về việc tài sản, quyền lợi của họ liên quan đến tội phạm, cho nên đây là nguồn chứng cứ quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng làm sáng tỏ những tình tiết cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Ví dụ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày về việc khi mua tài sản do người khác phạm tội mà có thì vào thời điểm mua họ có biết tài sản đó là do phạm tội mà có hay không; trình bày về việc họ biết hay không biết việc người phạm tội sử dụng tài sản mà mình cho mượn để thực hiện tội phạm. Tuy nhiên lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ không được đùng để làm chứng cứ nếu như những tình tiết mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày không được xác thực, người khai không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Như vậy lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ được dùng để làm chứng cứ khi nội dung của lời khai được xác thực.