Vi phạm thời hạn báo trước. Nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Vi phạm thời hạn báo trước. Nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Trước đây em có làm cho một công ty, công ty đó đã cho em đi đào tạo ở Tung Quốc 3 tháng với hợp đồng ràng buộc làm việc tại công ty 3 năm. Em đã làm được 2 năm 3 tháng, sau đó em bỏ việc. Trước khi bỏ việc em cũng có báo cho quản lý 3 ngày nhưng không thấy họ làm thủ tục giải quyết nghỉ việc. Bây giờ công ty đó làm đơn kiện em ra tòa, hiện tại thì em không có tiền đền bù cho họ. Vì vậy, xin luật sư tư vấn giúp em!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Anh ký hợp đồng lao động 3 năm. Như vậy khi anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động anh phải thực hiện nghĩa vụ báo trước 30 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” đồng thời căn cứ anh đưa ra đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải là một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”. Nếu anh đảm bảo được đồng thời 2 điều kiện trên anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Khi đó hai bên sẽ thỏa thuận quyền lợi liên quan.
Nếu anh vi phạm một trong hai điều kiện, thời hạn báo trước hoặc căn cứ đưa ra để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”: Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.” Anh sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định pháp luật.
Nếu bên phía công ty làm đơn khởi kiện anh ra Tòa án nhân dân, anh có nghĩa vụ hoàn trả cho công ty số tiền bồi thường, nếu tại thời điểm xét xử anh không có tiền đền bù sẽ có phương án giải quyết như sau:
– Tòa án kê biên tài sản thuộc sở hữu của anh, tiến hành thanh lý tài sản sau đó lấy tiền trả cho công ty.
– Anh không có tài sản, cho anh một thời hạn trả tiền nhất định. Thời hạn này do anh và bên phía công ty cũ tự thỏa thuận với nhau.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
– Hỏi về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngtrái pháp luật
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài