Nghỉ thai sản là một trong các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Việc nghỉ chế độ thai sản được pháp luật quy định cụ thể trong các trường hợp khác nhau và thời gian nghỉ cũng khác nhau. Do đó một câu hỏi được nhiều người lao động quan tâm là việc nghỉ thai sản có tính thứ 7, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
- 2 2. Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
- 3 3. Nghỉ thai sản có tính thứ 7, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ không?
- 3.1 3.1. Các trường hợp nghỉ thai sản không tính thứ 7, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ:
- 3.2 3.2. Các trường hợp nghỉ thai sản có tính thứ 7, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ:
- 3.2.1 3.2.1. Nghỉ chế độ thai sản đối với lao động nữ bị sẩy thai:
- 3.2.2 3.2.2. Nghỉ chế độ thai sản đối với người lao động khi sinh con:
- 3.2.3 3.2.3. Trường hợp người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi:
- 3.2.4 3.2.4. Trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
1. Đối tượng được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
Chế độ thai sản được xác định là một trong những chế độ, phúc lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
– Người lao động làm việc theo chế độ
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Người quản lý hoạt động của doanh nghiệp, người quản lý và điều hành hợp tác xã có hưởng lương;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm trong tác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
2. Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì những đối tượng thuộc diện được hưởng chế độ nghỉ thai sản được hưởng chế độ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động nữ mang thai;
– Người lao động nữ sinh con;
– Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản (bao gồm cả lao động nam và lao động nữ);
– Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
3. Nghỉ thai sản có tính thứ 7, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ không?
Nghỉ chế độ thai sản được đặt ra khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp được phân tích tại mục 2. Tuy nhiên, ở mỗi trường hợp khác nhau thì người lao động sẽ có thời gian nghỉ khác nhau và tuỳ mỗi trường hợp thì thời gian nghỉ hưởng thai sản sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, thứ 7, Chủ nhật. Cụ thể thời gian nghỉ trong mỗi trường hợp được quy định như sau:
3.1. Các trường hợp nghỉ thai sản không tính thứ 7, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ:
3.1.1. Nghỉ chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai:
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai là 05 lần và mỗi lần được nghỉ 01 ngày làm việc. Trong trường hợp người lao động nữ mang thai ở xa cơ sở khám bệnh chữa bệnh hoặc người lao động nữ đó có bệnh lý hoặc mang thai nhưng thai không bình thường thì được nghỉ khám thai 05 lần nhưng mỗi lần được nghỉ 02 ngày làm việc.
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai không tính thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ.
3.1.2. Người lao động nam đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 thì pháp luật quy định cho người lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính theo ngày làm việc. Thông thường khi vợ sinh con thì người lao động nam này được nghỉ 05 ngày làm việc. Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt khác thì người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội mà vợ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chê độ thai sản dài hơn. Cụ thể một số trường hợp đặc biệt như:
– Nghỉ 07 ngày làm việc đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con phải dùng phương pháp phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Nghỉ 10 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh đôi, nghỉ 13 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh ba và cứ thêm mỗi con thì lao động nam sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc nữa;
– Nghỉ 14 ngày làm việc đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh đôi trở lên mà phải dùng phương pháp phẫu thuật.
Như vậy, pháp luật cũng đã quy định rõ ràng thời gian nghỉ đối với lao động nam trong trường hợp vợ sinh con là nghỉ theo ngày làm việc, không tính ngày thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ. Cần lưu ý là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam trong trường hợp này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3.2. Các trường hợp nghỉ thai sản có tính thứ 7, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ:
3.2.1. Nghỉ chế độ thai sản đối với lao động nữ bị sẩy thai:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai bị chết lưu hoặc thực hiện phương pháp phá thai do bệnh lý thì người lao động nữ đó được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo sự chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Cụ thể trong trường hợp này, pháp luật cũng đã quy định về thời gian nghỉ tối đa như sau:
– Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– Nghỉ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– Nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– Nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Như vậy, trong trường hợp này, pháp luật chỉ quy định số ngày nghỉ mà không nêu rõ là ngày làm việc như 02 trường hợp được phân tích tại mục 3.1. Theo đó, trong trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai thì người lao động nữ được nghỉ việc và thời gian nghỉ này có tính cả ngày thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ.
3.2.2. Nghỉ chế độ thai sản đối với người lao động khi sinh con:
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 34 thì các trường hợp sau người lao động được nghỉ hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và các ngày nghỉ thứ 7, Chủ nhật hằng tuần:
– Thứ nhất, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người người lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng;
– Thứ hai, lao động nữ sinh con sinh con nhưng con bị chết:
+ Con bị chết dưới 02 tháng tuổi thì lao động nữ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày snh con;
+ Con bị chết từ 02 tháng tuổi trở lên thì lao động nữ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết ( không quá 06 tháng như quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014);
– Thứ ba, trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết ngay sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là thời gian còn lại trong vòng 06 tháng mà người mẹ đã nghỉ theo quy định;
– Thứ tư, trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đứa bé được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi;
– Thứ năm, trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết hoặc gặp rủi ro về sức khoẻ sau khi sinh con không đủ khả năng chăm sóc con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3.2.3. Trường hợp người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Như vậy, thời gian nghỉ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi được tính bao gồm cả ngày thứ 7, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ.
3.2.4. Trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian tối đa như sau:
– Nghỉ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
– Nghỉ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều này cũng nêu rõ những trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ thứ 7, Chủ nhật.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.