Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà pháp luật dành cho người lao động, nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng kinh tế trong những ngày họ không thể đi làm. Vậy nghỉ ốm khi đang thử việc có được hưởng chế độ ốm đau hay không?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ ốm khi đang thử việc có được hưởng chế độ ốm đau?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về các đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau theo đó, đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau hiện nay là người lao động đang được quy định cụ thể tại điểm a, điềm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều 2 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
Đối chiếu với quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về đối tượng áp dụng. Theo đó, người lao động được xác định là công dân Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây thì sẽ được xác định là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể như sau:
– Người lao động làm việc theo
– Công dân làm việc theo hợp đồng lao động có thời gian từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và viên chức;
– Các đối tượng được xác định là công nhân quốc phòng, công nhân công an, những người làm công tác trong các lĩnh vực cơ yếu, tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm việc và công tác trong quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sỹ quan hoặc hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật công tác và làm việc trong công an nhân dân Việt Nam, những người làm công tác cơ yếu có hưởng lương giống như quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam, hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ công an nhân dân phục vụ trong quân đội và công an có thời hạn, học viên quân đội, học viên công an, lực lượng yếu đang được học tập và được hưởng các chi phí sinh hoạt;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Những người được xác định là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở khu vực xã, phường, thị trấn.
Như vậy, căn cứ theo các điều luật nêu trên thì có thể nói, người lao động thử việc không thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vì vậy nghỉ ốm khi đang thử việc sẽ không thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau.
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định thế nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các điều kiện để có thể được hưởng chế độ ốm đau của người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định cụ thể về các điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau. Theo đó, người lao động khi muốn được hưởng chế độ ốm đau cần phải đáp ứng và thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Khi bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động theo quy định của pháp luật, cần phải nghỉ việc thì cần phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Trong trường hợp bị ốm đau, tai nạn cần phải nghỉ việc do hành vi tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, do hành vi say rượu hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chính phủ quy định, thì người lao động trong trường hợp này sẽ không được hưởng chế độ ốm đau;
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau, đồng thời có xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc con bị ốm.
Theo đó thì có thể nói, cần phải tuân thủ đầy đủ điều kiện thì mới có thể được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Nhìn chung, điều kiện để người lao động có thể được hưởng chế độ ốm đau là bị ốm, bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động cần phải nghỉ việc, hoặc cần phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi khi con bị ốm đau, cả hai trường hợp đều cần phải có xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?
Thời gian hưởng chế độ ốm đau cũng là một trong những vấn đề được người lao động và người sử dụng lao động đặc biệt quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định cụ thể về thời gian hưởng chế độ ốm đau. Cụ thể như sau:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm của người lao động căn cứ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm h của khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 sẽ được tính theo ngày làm việc của người lao động đó, trong đó không bao gồm các ngày lễ, các ngày nghỉ tết hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thời gian hưởng tối đa chế độ ốm đau được quy định cụ thể như sau:
+ Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì theo quy định của pháp luật, người lao động đó sẽ đổ dồn 30 ngày nghỉ chế độ ốm đau nếu người lao động đó đã tham gia hoạt động đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm bẩy sẽ được nghỉ tối đa 40 ngày nếu người lao động đó đã đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm, sẽ được nghỉ tối đa 60 ngày nếu người lao động đó đã đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên;
+ Đối với những người lao động làm nghề hoặc làm các công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, các công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ lao động thương binh và xã hội cùng với Bộ y tế ban hành, hoặc người lao động làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0.7 trở lên, thì theo quy định của pháp luật người lao động đó sẽ được hưởng 40 ngày nếu họ đã tham gia đầy đủ hoạt động đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian dưới 15 năm, 50 ngày nếu người lao động đó đã đóng đủ bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ đủ 15 năm cho đến dưới 35,70 ngày nếu người lao động đó đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
– Người lao động nghỉ việc do mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh cần phải chữa trị dài ngày do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ y tế ban hành, thì người lao động đó sẽ được hưởng chế độ ốm đau mỗi thời gian như sau:
+ Người lao động sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày, trong đó bao gồm cả những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hằng năm;
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo như phân tích nêu trên, nếu như người lao động vẫn đang trong quá trình tiếp tục điều trị thì người lao động đó bạn sẽ được vào tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, tuy nhiên thời gian hưởng tối đa sẽ bằng với thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được quy định cụ thể tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 sẽ căn cứ vào thời gian điều trị của người lao động tại các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó thì có thể nói, tùy từng trường hợp khác nhau, thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động cũng sẽ được quy định khác nhau.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: